Đại gia Hà Tĩnh Phạm Hoành Sơn trở thành Chủ tịch Cao su Sao Vàng

Ông Phạm Hoành Sơn, Chủ tịch HĐQT Hoành Sơn đã được bầu làm Chủ tịch HĐQT Cao su Sao Vàng nhiệm kì 2016-2021.
NHẬT HUỲNH
31, Tháng 12, 2019 | 05:19

Ông Phạm Hoành Sơn, Chủ tịch HĐQT Hoành Sơn đã được bầu làm Chủ tịch HĐQT Cao su Sao Vàng nhiệm kì 2016-2021.

CTCP Cao su Sao Vàng (Mã: SRC) vừa công thông tin quyết định về việc ông Phạm Hoành Sơn thay thế ông Lâm Thái Dương giữ chức Chủ tịch HĐQT SRC kể từ 28/12.

Trước đó, đại hội cổ đông bất thường của SRC được tổ chức ngày 16/12 đã bầu ông Phạm Hoành Sơn vào vị trí thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2016 – 2021.

Ông Phạm Hoành Sơn sinh năm 1972, được biết đến là người sáng lập Tập đoàn Hoành Sơn từ năm 2001, đồng thời được xem là một đại gia tại Hà Tĩnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, xây dựng, khoáng sản, đầu tư cảng biển... Hiện ông Sơn nắm phần lớn cổ phần ở tập đoàn này.

Anh 1 pr

Ông Phạm Hoành Sơn

Ban đầu Tập đoàn Hoành Sơn khởi nghiệp từ lĩnh vực phân phối phân bón, sau này đã mở rộng ra khắp các tỉnh miền Trung. Từ một doanh nghiệp chỉ có 10 nhân viên, doanh thu vài trăm triệu đồng/năm, đến nay quy mô vốn Hoành Sơn đã lên tới 25.000 tỷ đồng.

Tập đoàn Hoành Sơn đã bắt đầu bước chân vào Cao su Sao Vàng từ năm 2015 khi trở thành đối tác của SRC trong việc triển khai thực hiện dự án trên "khu đất vàng" của SRC.

Hai bên đã góp vốn thành lập Công ty TNHH Sao Vàng Hoành Sơn vào tháng 6/2016 nhằm xây dựng dự án Tổ hợp Thương mại và Nhà ở Sao Vàng - Hoành Sơn trên khu đất 6,2 ha tại số 231 Nguyễn Trãi, Hà Nội hay còn gọi là Tổ hợp Cao Xà Lá. Tuy nhiên, đến nay dự án vẫn chưa được triển khai.

Ngoài Tập đoàn Hoành Sơn, ông Sơn còn là Chủ tịch HĐQT của CTCP Dầu khí đầu tư khai thác cảng Phước An, Chủ tịch CTCP Đầu tư và phát triển Vũng Áng, Chủ tịch HĐTV kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH Sao Vàng – Hoành Sơn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ