Công ty của ‘Shark’ Hưng đã nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên HOSE

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) vừa thông báo đã nhận hồ sơ đăng ký niêm yết lần đầu của Công ty CP Bất động sản Thế Kỷ (CENLAND).
BẢO LINH
29, Tháng 05, 2018 | 07:34

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) vừa thông báo đã nhận hồ sơ đăng ký niêm yết lần đầu của Công ty CP Bất động sản Thế Kỷ (CENLAND).

nhadautu - cenland

Công ty của ‘Shark’ Hưng đã nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên HOSE 

Cụ thể, CENLAND đăng ký niêm yết 50 triệu cổ phiếu, tương đương vốn điều lệ 500 tỷ đồng.

CENLAND được thành lập năm 2002 và là một thành viên của Công ty CP Tập đoàn Thế Kỷ (CENGROUP).

Năm 2017, CENDLAND ghi nhận doanh thu 1.117 tỷ đồng, tăng 84% so với năm 2016. Lợi nhuận sau thuế đạt 253 tỷ đồng, tăng trưởng 87%. Trong đó, CEN Hà Nội đóng góp lớn nhất với 883,5 tỷ đồng doanh thu và khoảng 109 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Kết quả kinh doanh khả quan một phần đến từ mối quan hệ với các chủ đầu tư lớn như Khang Điền House, Sovico và Trung Thủy.

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2018, doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất đạt 1.676 tỷ đồng, tăng 50% so với 2017. Lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 400 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 320 tỷ đồng, tăng trưởng 26%.

Cũng tại ĐH, ban lãnh đạo Công ty dự kiến niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán vào quý II/2018.

Ông Phạm Thanh Hưng, còn được biết đến với tên gọi "Shark" Hưng trong chương trình Shark Tank Việt Nam, hiện đang là Phó chủ tịch của CENLAND.

Dù chưa lên sàn niêm yết, CENLAND đã được hai quỹ ngoại nổi tiếng 'rót vốn' đầu tư. Cụ thể, quỹ Vietnam Opportunity (VOF) thuộc VinaCapital đã đầu tư 10 triệu USD vào công ty môi giới CENLAND với tỷ lệ 12%, tương ứng định giá công ty 84 triệu USD. Ngoài ra, Dragon Capital cũng đã chi ra 11 triệu USD để sở hữu13% cổ phần doanh nghiệp này. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ