Cổ phiếu nằm sàn la liệt, VN-Index giảm 43 điểm

Nhàđầutư
Áp lực bán xuất hiện ngay từ đầu phiên giao dịch 7/10, đẩy hàng loạt nhóm ngành cổ phiếu lao dốc và kéo VN-Index về vùng 1.031 điểm.
NHẬT HUỲNH
07, Tháng 10, 2022 | 11:36

Nhàđầutư
Áp lực bán xuất hiện ngay từ đầu phiên giao dịch 7/10, đẩy hàng loạt nhóm ngành cổ phiếu lao dốc và kéo VN-Index về vùng 1.031 điểm.

Empty

VN-Index lùi sâu về vùng 1.031 điểm. Ảnh Trọng Hiếu.

Mở cửa phiên sáng cuối tuần, áp lực bán mạnh vẫn diễn ra trên diện rộng đã khiến thị trường tiếp tục chìm trong sắc đỏ. Chỉ số VN-Index nới rộng đà giảm điểm và nhanh chóng xuyên thủng mốc 1.050 điểm ngay sau khi bước sang đợt khớp lệnh liên tục. Đà giảm của thị trường về cuối phiến càng bị nới rộng thêm khi lực bán dâng cao ở hàng loạt nhóm ngành cổ phiếu chủ lực. Trong đó, TPB, LPB, TCB, STB, CTG... đều bị kéo xuống mức giá sàn.

Đáng chú ý, nhóm cổ phiếu VN30 không còn mã nào giữ được sắc xanh, riêng TCB còn dư bán sàn, diễn biến này kéo VN30-Index giảm 44,35 điểm (4,1%), về mức 1.037,01 điểm. Nhóm vốn hóa vừa và nhỏ cũng tiêu cực khi VNMidcap và VNSmallcap giảm lần lượt 4,86% và 4,19%.

Chốt phiên sáng 7/10, VN-Index giảm 42,88 điểm (3,99%) còn 1.031,64 điểm với 442 mã giảm (49 mã sàn) và chỉ có 29 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index mất 10,82 điểm (4,6%) về 224,31 điểm, UpCOM-Index giảm 2,91 điểm (3,53%) về 79,5 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 885 mã giảm (144 mã sàn) và 110 mã tăng.

Hầu hết các nhóm ngành đều giảm mạnh trong phiên hôm nay, trong đó nhóm ngân hàng hiện đang ảnh hưởng tiêu cực nhất, bên cạnh đó sắc đỏ cũng phủ kín các nhóm ngành còn lại như bất động sản, chứng khoán, sản xuất thực phẩm, bán lẻ, hóa chất,...

Giao dịch khối ngoại cũng là điểm trừ trong phiên sáng hôm nay khi họ bán ròng với giá trị hơn 130 tỷ đồng trên HoSE, lực bán tập trung vào STB, DXG.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ