Tham gia tái cơ cấu ngân hàng yếu kém, 4 ngân hàng được điều chỉnh room tín dụng

Nhàđầutư
NHNN đã chính thức điều chỉnh room tín dụng cho 4 ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho tổ chức tín dụng yếu kém theo chủ trương của Chính phủ gồm VPBank, MB, Vietcombank và HDBank.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 10, 2022 | 10:12

Nhàđầutư
NHNN đã chính thức điều chỉnh room tín dụng cho 4 ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho tổ chức tín dụng yếu kém theo chủ trương của Chính phủ gồm VPBank, MB, Vietcombank và HDBank.

Empty

Thêm 4 ngân hàng được điều chỉnh room tín dụng. Ảnh: Trọng Hiếu

Ngân hàng Nhà nước vừa chính thức điều chỉnh hạn mức tăng trưởng (room) tín dụng cho 4 ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho tổ chức tín dụng yếu kém theo chủ trương của Chính phủ.

Theo phản hồi của các ngân hàng, mức điều chỉnh cao nhất thuộc về VPBank với hạn mức được điều chỉnh gần 45.000 tỷ đồng.

Tiếp theo là MB trên 20.000 tỷ đồng và HDBank xấp xỉ 11.000 tỷ đồng.

Vietcombank tiếp tục được điều chỉnh room tín dụng trong lần này nhưng hạn mức chưa đến 9.000 tỷ đồng.

Trước đó, nhiều thông tin đã đăng tải về việc VPBank nhận nhiệm vụ hỗ trợ GPBank; MB được giao hỗ trợ Ocean Bank; HDBank nhận nhiệm vụ hỗ trợ Dong A Bank và Vietcombank được giao CBBank sau gần 8 năm hỗ trợ quản lý điều hành Ngân hàng này.

Theo Công ty chứng khoán VNDirect, sau đợt điều chỉnh này, sẽ có thêm khoảng 83,5 nghìn tỷ đồng được đưa vào nền kinh tế. Đồng thời, tính đến thời điểm hiện tại, hạn mức tăng trưởng tín dụng của 18 ngân hàng (chiếm khoảng 80% tín dụng hệ thống) đạt khoảng 13,6%.

"Đây là động thái phân bổ lại hạn mức tín dụng giữa các ngân hàng thương mại và mục tiêu 14% của Ngân hàng Nhà nước vẫn được duy trì", báo cáo nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ