Cổ phiếu khu công nghiệp bứt phá, VN-Index thu hẹp đà giảm điểm

Nhàđầutư
Dù thị trường giảm, dòng tiền đã tìm đến nhóm cổ phiếu khu công nghiệp và nhóm dệt may.
BẢO LINH
02, Tháng 08, 2019 | 16:00

Nhàđầutư
Dù thị trường giảm, dòng tiền đã tìm đến nhóm cổ phiếu khu công nghiệp và nhóm dệt may.

nhadautu - dien bien phien 2.8

Diễn biến phiên giao dịch 2/8

Phiên giao dịch 2/8 diễn ra không tích cực từ những phút đầu tiên. Những thông tin bất lợi từ thế giới khi Mỹ áp thêm thuế với hàng hóa Trung Quốc đã khiến TTCK Châu Á đỏ lửa, trong đó có Việt Nam.

Có thời điểm, VN-Index đã giảm 12 điểm xuống còn 985 điểm. Tuy vậy, thị trường đã dần hồi phục vào cuối phiên giao dịch sáng.

Kết thúc phiên giao dịch 2/8, VN-Index đạt 991,1 điểm, giảm 6,29 điểm (tương đương -0,63%). Sàn HOSE ghi nhận có 144 mã tăng, 169 mã giảm và 50 mã đứng giá.

Ở hai sàn còn lại, HNX-Index giảm 0,17% xuống 103,7 điểm; Upcom-Index giảm 0,47% xuống 58,57 điểm. Thanh khoản thị trường khá tốt với giá trị khớp lệnh 3 sàn khoảng 4.000 tỷ đồng.

Tâm điểm của thị trường phiên hôm nay tập trung vào nhóm cổ phiếu khu công nghiệp. Các mã như SNZ, SIP, IDC, GVR, NTC, SZL... đều đồng loạt bứt phá. Trong đó, SNZ tăng đến 13% lên 26.900 đồng/cổ phiếu, IDC tăng 10% lên 20.900 đồng/cổ phiếu, SIP tăng 8,9% lên 126.000 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra, nhóm dệt may cũng ghi nhận tăng trưởng tốt với các  mã như TCM, TNG, STK, MSH… nhờ kỳ vọng hưởng lợi từ chiến tranh thương mại.

Nhóm bất động sản, xây dựng cũng xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực với CTD, DRH, HBC, HDG, LDG, LCG, NTL…tăng điểm.

Hôm nay là ngày cuối cùng của đợt cơ cấu danh mục VFMVN30 ETF. Tuy nhiên, diễn biến thị trường không có quá nhiều biến động lớn trong phiên ATC. Khối ngoại bán ròng gần 200 tỷ trên toàn thị trường, tập trung vào VJC (109,4 tỷ đồng), HPG (46 tỷ đồng), BVH (43 tỷ đồng)…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ