Chứng khoán Vietcap muốn tăng vốn gấp rưỡi lên 7.181 tỷ đồng

Nhàđầutư
Lần thứ 2 kể từ khi lên sàn chứng khoán, Vietcap có kế hoạch huy động vốn từ chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Trong các năm qua, công ty chủ yếu tăng vốn thông qua phát hành ESOP và chia cổ tức, thưởng cổ phiếu.
MỸ HÀ
12, Tháng 03, 2024 | 11:21

Nhàđầutư
Lần thứ 2 kể từ khi lên sàn chứng khoán, Vietcap có kế hoạch huy động vốn từ chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Trong các năm qua, công ty chủ yếu tăng vốn thông qua phát hành ESOP và chia cổ tức, thưởng cổ phiếu.

VCI-A

Vietcap lần thứ 2 chào bán riêng lẻ huy động vốn. Nguồn: VCI

Theo tài liệu họp ĐHCĐ thường niên 2024, Chứng khoán Vietcap (mã: VCI) trình kế hoạch tăng vốn gấp rưỡi lên 7.181 tỷ đồng qua 3 phương án.

Đầu tiên, công ty sẽ phát hành 4,4 triệu cổ phiếu ESOP, tương đương 1% vốn điều lệ. Giá phát hành 12.000 đồng/cp.

Sau đó, Vietcap phát hành tiếp 132,57 triệu đơn vị để tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu tỷ lệ 30%.

Cuối cùng, công ty chào bán riêng lẻ 143,6 triệu cổ phiếu, giá không thấp hơn giá trị sổ sách cuối năm 2023 là 16.849 đồng/cp. Cổ phiếu riêng lẻ bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.

Như vậy, tổng số lượng cổ phiếu phát hành thêm hơn 280 triệu đơn vị, vốn điều lệ dự kiến tăng từ 4.375 tỷ đồng lên 7.181 tỷ đồng.

Nhìn lại lịch sử tăng vốn kể từ khi niêm yết cổ phiếu trên HoSE, đây là lần thứ 2 công ty chứng khoán do bà Nguyễn Thanh Phượng làm Chủ tịch HĐQT huy động vốn với quy mô lớn, các năm trước công ty chủ yếu tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu ESOP và từ vốn chủ sở hữu. Lần gần nhất doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường là chào bán riêng lẻ 14,8 triệu cổ phiếu giá 48.000 đồng/cp cho 5 nhà đầu tư cá nhân, tổng thu 710 tỷ đồng.

Trong đợt chào bán riêng lẻ 2024, Vietcap kỳ vọng huy động tối thiểu 2.420 tỷ đồng, trong đó 2.120 tỷ để bổ sung vốn cho hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ, 300 tỷ bổ sung cho hoạt động tự doanh.

Ban lãnh đạo cho biết trong các năm qua, thị trường chứng khoán liên tục tăng trưởng về quy mô, và Chính phủ đã có định hướng quyết liệt về việc tiếp tục mở rộng quy mô thị trường trong tương lai như quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 100% GDP vào năm 2025 và đạt 120% GDP vào năm 2030. Đồng thời, Việt Nam đặt mục tiêu nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi trước 2025.

Trong khi đó, một số hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán như cho vay giao dịch ký quỹ, đầu tư,... chịu hạn chế về quy định hạn mức dựa trên vốn chủ sở hữu. Bởi vậy, để tiếp tục duy trì đà tăng trưởng và thị phần, công ty cần tăng vốn điều lệ.

Với năm 2024, ở mảng ngân hàng đầu tư, lãnh đạo VCI dự báo hoạt động IPO khởi sắc hơn 2023 trong bối cảnh lãi suất có xu hướng giảm, định giá doanh nghiệp vào vùng hấp dẫn, song chưa có nhiều chuyển biến tích cực khi kinh tế vẫn gặp nhiều thách thức.

Thị trường chứng khoán dự kiến khởi sắc và lạc quan nhờ sự phục hồi của doanh nghiệp kèo lãi suất thấp, định giá doanh nghiệp vào vùng hấp dẫn trong dài hạn. VCI dự báo VN-Index dao động quanh 1.300 điểm vào cuối năm 2024.

Công ty sẽ tập trung phát triển mảng môi giới bán lẻ thông qua phát triển chất lượng dịch vụ phục vụ hơn là hạ giá phí. Công ty cũng đầu tư công nghệ, cải tiến các tính năng trong phần mềm giao dịch, tạo ra nhiều sản phẩm hơn như margin đa dạng, điểm tin thị trường, khuyến nghị danh mục trên app Vietcap mobile, truy xuất dữ liệu…

HĐQT đề xuất kế hoạch doanh thu hoạt động 2.511 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 700 tỷ đồng; tăng lần lượt 1,56% và 22,78% so với thực hiện 2023.

Ngoài ra, đại hội năm nay sẽ miễn nhiệm ông Nguyễn Hoàng Bảo và bầu bổ sung người mới vào HĐQT cho nhiệm kỳ 2021 – 2026. Ông Bảo là thành viên HĐQT không điều hành, chồng bà Nguyễn Thanh Phượng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ