Chủ tịch UBND TP. Hòa Bình Nguyễn Thanh Huy bị cảnh cáo

Nhàđầutư
UBND tỉnh Hòa Bình kỷ luật ông Nguyễn Thanh Huy, Chủ tịch UBND TP. Hòa Bình bằng hình thức cảnh cáo.
BẢO LÂM
25, Tháng 04, 2019 | 13:43

Nhàđầutư
UBND tỉnh Hòa Bình kỷ luật ông Nguyễn Thanh Huy, Chủ tịch UBND TP. Hòa Bình bằng hình thức cảnh cáo.

UBND tỉnh Hòa Bình vừa ban hành quyết định số 791 thi hành kỷ luật đối với ông Nguyễn Thanh Huy, Chủ tịch UBND TP. Hòa Bình bằng hình thức cảnh cáo do có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai, được UBND tỉnh Hòa Bình kết luận tại văn bản số 2149 (ngày 12/12/2018).

Theo kết luận, ông Nguyễn Thanh Huy vi phạm về ký quyết định giao đất cho 4 hộ ở xóm 8, xã Sủ Ngòi (TP. Hòa Bình), cho phép các hộ chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở và đất trồng cây lâu năm không đúng với quy định tại Điều 52, Luật đất đai 2013 và không nằm trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016 đã được phê duyệt.

Việc chuyển mục đích sang đất ở tại xóm 8 (xã Sủ Ngòi) có diện tích gần 2.000 m2, Nhà nước thu về ngân sách hơn 3,8 tỷ đồng. Nhưng nếu được quy hoạch là đất ở, đất dịch vụ và Nhà nước thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, số tiền thu về ngân sách sẽ nhiều hơn.

nguyen-thanh-huy

Ông Nguyễn Thanh Huy, Chủ tịch UBND TP.Hòa Bình bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.

Ông Huy còn ký tiếp quyết định cho phép 5 hộ tại xóm 8 (xã Sủ Ngòi) chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, không đúng Điều 52 Luật đất đai...

"Các sai phạm của ông Nguyễn Thanh Huy là nghiêm trọng nên UBND tỉnh Hòa Bình phải ra quyết định thi hành kỷ luật", kết luận nêu rõ.

Ngoài ra, UBND tỉnh Hòa Bình cũng chỉ đạo kiểm điểm các tập thể, cá nhân liên quan như Phòng Tài nguyên và Môi trường TP. Hòa Bình, Chi nhánh phòng đăng ký đất đai thành phố; UBND xã Sủ Ngòi; UBND phường Phương Lâm; Sở Xây dựng; Công ty Bảo hiểm Viễn Đông và Công ty TNHH Tuệ Anh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ