Cán cân thương mại hàng hoá 5 tháng thâm hụt 434 triệu USD

Mặc dù nửa cuối tháng 5/2019, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 634 triệu USD, tuy nhiên cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 đã thâm hụt 434 triệu USD.
DUYÊN DUYÊN
13, Tháng 06, 2019 | 05:33

Mặc dù nửa cuối tháng 5/2019, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 634 triệu USD, tuy nhiên cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 đã thâm hụt 434 triệu USD.

xuat-khau-4-15477081401131258692451-crop-15603323241971212114471

 

Số liệu mới nhất do Tổng cục Hải quan công bố cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 202,68 tỷ USD, tăng 8,8%, tương ứng tăng 16,47 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 128,19 tỷ USD, tăng 6,6% (tương ứng tăng 7,89 tỷ USD). Còn trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 74,49 tỷ USD, tăng 13% (tương ứng tăng 8,59 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2018.

Trong nửa cuối tháng 5 năm 2019, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 634 triệu USD, tuy nhiên cán cân thương mại hàng hóa của của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2019 đã thâm hụt 434 triệu USD.

Cụ thể hơn, báo cáo của Tổng cục Hải quan cho biết, về xuất khẩu, tính đến hết tháng 5 năm 2019, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 101,12 tỷ USD, tăng 7,1% tương ứng tăng 6,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao là điện thoại và linh kiện (19,72 tỷ USD), máy tính và sản phẩm điện tử (12,55 tỷ USD), hàng dệt may (12,19 tỷ USD), giày dép (7,11 tỷ USD), máy móc thiết bị, gỗ, phương tiện vận tải…

Về nhập khẩu, tổng trị giá nhập khẩu hàng hoá trong 5 tháng đầu năm đạt 101,56 tỷ USD, tăng 10,6% (tương ứng tăng 9,77 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất là máy vi tính, máy móc thiết bị, vải, điện thoại, chất dẻo, kim loại thường…

(Theo Vneconemy)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ