Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Ninh được bầu làm Phó chủ tịch UBND tỉnh

HĐND tỉnh Quảng Ninh vừa bầu bổ sung một số chức vụ quan trọng, trong đó, ông Bùi Văn Khắng, Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Ninh được bầu là Phó chủ tịch UBND tỉnh này.
LÃ NGHĨA HIẾU
26, Tháng 01, 2019 | 18:42

HĐND tỉnh Quảng Ninh vừa bầu bổ sung một số chức vụ quan trọng, trong đó, ông Bùi Văn Khắng, Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Ninh được bầu là Phó chủ tịch UBND tỉnh này.

IMG_2940

Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh tặng hoa chúc mừng các ông bà được bầu bổ sung các chức vụ mới. Ảnh: Lac Nghĩa Hiếu

Sáng nay (26.1), HĐND tỉnh Quảng Ninh khoá 13, nhiệm kỳ 2016 – 2021 đã họp bất thường và bầu bổ sung nhiều chức vụ quan trọng.Theo đó, HĐND tỉnh Quảng Ninh đã bầu bổ sung ông Bùi Văn Khắng (48 tuổi, Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Ninh) giữ chức Phó chủ tịch UBND tỉnh với số phiếu bầu 70/71, tỉ lệ 98%; bà Trịnh Thị Minh Thanh (46 tuổi, Giám đốc Sở Tài chính Quảng Ninh) trúng cử chức Phó chủ tịch HĐND tỉnh với số phiếu bầu 70/71, tỉ lệ 98%; ông Nguyễn Văn Hồi (48 tuổi), Bí thư Thị ủy Quảng Yên, Quảng Ninh trúng cử chức vụ Phó chủ tịch HĐND tỉnh với số phiếu bầu 70/71, tỉ lệ 98%.Cũng tại kỳ họp này, HĐND tỉnh Quảng Ninh đã thảo luận, biểu quyết miễn nhiệm chức vụ Phó chủ tịch UBND tỉnh đối với ông Vũ Văn Diện (50 tuổi) Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra tỉnh ủy, Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh để giữ chức vụ Trưởng ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh.

Ngoài ra, kỳ họp cũng thống nhất biểu quyết dùng 366 tỉ đồng tiền hỗ trợ của trung ương để lồng ghép giải phóng mặt bằng trên tuyến đường ven biển Quảng Ninh – Nghệ An trùng với cao tốc Vân Đồn – Móng Cái.

Theo UBND tỉnh Quảng Ninh, cao tốc Vân Đồn – Móng Cái có khoảng 527 ha đất sẽ thu hồi phục vụ dự án; với 1.681 hộ dân bị ảnh hưởng; có 326 hộ phải tái định cư và 320 ngôi mộ phải di chuyển. Tổng chi phí giải phóng mặt bằng khoảng 1.454 tỉ đồng.

(Theo Thanh Niên)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ