Các quốc gia chỉ có duy nhất một tỷ phú USD

Theo Forbes, thế giới có 2.153 tỷ phú USD. Trong khi Mỹ, Trung Quốc, Đức là nhà của hàng trăm tỷ phú USD, thì ở vài quốc gia khác chỉ có một người.
MINH ĐỨC
17, Tháng 11, 2019 | 14:58

Theo Forbes, thế giới có 2.153 tỷ phú USD. Trong khi Mỹ, Trung Quốc, Đức là nhà của hàng trăm tỷ phú USD, thì ở vài quốc gia khác chỉ có một người.

5dc301443afd37655f63d844

 

Issad Rebrab - Algeria (3,8 tỷ USD): Tỷ phú Rebrab là nhà sáng lập và CEO của Cevital, tập đoàn tư nhân lớn nhất Algeria, sở hữu các nhà máy đường lớn nhất thế giới. Tập đoàn này cũng sở hữu một nhà máy thép ở Italy, một nhà sản xuất công nghiệp tại Pháp, và một công ty lọc nước của Đức. Ảnh: Reuters. 

5dc2f90b7eece5596f2eb136

 

Isabel dos Santos - Angola (2,2 tỷ USD): Nữ tỷ phú Isabel dos Santos gây dựng tài sản khi thâu tóm cổ phần tại các ngân hàng và tập đoàn viễn thông ở Angola. Bà là con gái đầu của cựu tổng thống nước này - ông Jose Eduardo dos Santos. Ảnh: Reuters. 

5dc302937eece56bca34c824

 

Bidzina Ivanishvili - Gruzia (4,9 tỷ USD): Tài sản mà Ivanishvili tích lũy được đến từ ngành công nghiệp kim loại và ngân hàng ở Nga. Vị tỷ phú này còn giữ chức thủ tướng Gruzia từ năm 2012 đến năm 2013. Ảnh: Reuters.

methode_sundaytimes_prodm

 

Bjorgolfur Thor Bjorgolfsson - Iceland (2,2 tỷ USD): Vị tỷ phú người Iceland kiếm được tiền khi đầu tư cho ngành công nghiệp bia ở nước Nga. Ông là người sáng lập ra thương hiệu bia Botchkarov và đồng sáng lập nhà máy bia Bravo. Bên cạnh đó, Bjorgolfsson cũng đầu tư vào các công ty viễn thông ở Chile và Ba Lan. Ảnh: The Times. 

diyakutayba

 

Kutayba Alghanim - Kuwait (1,4 tỷ USD): Người đàn ông giàu nhất Kuwait này là Chủ tịch tập đoàn công nghiệp Alghanim Industries, được thành lập bởi cha của ông vào những năm 1930. Alghanim Industries nổi tiếng với việc phân phối các dòng xe của General Motors và Ford. Ảnh: Kutayba Alghanim.

christophzeller

 

Christoph Zeller - Liechtenstein (3 tỷ USD): Zeller là cựu CEO và hiện là thành viên hội đồng giám sát của Ivoclar Vivadent AG, một công ty chuyên sản xuất các vật dụng nha khoa. Tài sản của ông chiếm đến 48,2% GDP của Liechtenstein. Ảnh: MDDI.

5dc30f2d7eece57d9d08c319

 

Binod Chaudhary - Nepal (1,7 tỷ USD): Tỷ phú Chaudhary kiểm soát tập đoàn sản xuất mỳ CG Corp Global, sở hữu 30 khách sạn, và có cổ phần ở 55 khách sạn khác. Ảnh: Reuters.

img_797x4482018_07_10_18_

 

Maria Fernanda Amorim - Bồ Đào Nha (4,9 tỷ USD): Nữ tỷ phú đã kết hôn với doanh nhân Americo Amorim, và cùng 3 cô con gái thừa hưởng khối tài sản khổng lồ sau khi ông qua đời. Phần lớn tài sản của gia đình này đến từ công ty Corticeira Amorim và 18% cổ phần của tập đoàn dầu khí Galp Energia. Ảnh: Sabado. 

5dc3113b3afd377d80147355

 

Faisal Bin Qassim Al Thani - Qatar (1,2 tỷ USD): Tỷ phú Al Thani là chủ tịch của Al Faisal Holding, một trong những tập đoàn lớn nhất Qatar. Tập đoàn này sở hữu 20 khách sạn trên toàn thế giới, tại một số thành phố nổi tiếng như London hay Washington DC. Ông cũng nắm giữ cổ phần tại Aamal, một công ty chuyên bán các dụng cụ y tế. Ảnh: Reuters.

5dc314493afd37049b05f0d8

 

Ion Tiriac - Romania (1,1 tỷ USD): Ông nắm giữ cổ phần tại công ty bảo hiểm  Allianz-Tiriac và đầu tư vào các đại lý bán ôtô, xăng dầu, bất động sản. Ảnh: Ion Tiriac. 

Natie_Kirsh_Bloomberg

 

Nathan Kirsh - Eswatini (5,3 tỷ USD): Tỷ phú Kirsh sở hữu 70% cổ phần tại Jetro Holdings, một tập đoàn chuyên cung cấp hàng hóa cho các cửa hiệu, nhà hàng nhỏ. Ông cũng đầu tư vào phát triển bất động sản thương mại. Ảnh: Bloomberg. 

5dc315b43afd3706d907c37b

 

Mohammed Dewji - Tanzania (1,9 tỷ USD): Dewji là CEO của METL, một tập đoàn Tanzania chuyên kinh doanh và sản xuất dệt may, bột, đồ uống, và dầu ăn tại ít nhất 6 quốc gia châu Phi. Cha ông thành lập công ty vào những năm 1970. Ảnh: Getty. 

5dc317553afd37092c273be8

 

Strive Masiyiwa - Zimbabwe (2,8 tỷ USD): Vị tỷ phú là người sáng lập và nắm giữ 50% cổ phần tại nhà mạng di động Econet Wireless Zimbabwe. Ông cũng sở hữu hơn 50% tại Liquid Telecom, một công ty tư nhân chuyên cung cấp dịch vụ cáp quang và vệ tinh cho các công ty viễn thông ở khắp châu Phi. Ảnh: Reuters. 

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ