Các ngân hàng sẽ vẫn tăng phí ATM, chờ 'thời điểm hợp lý'

Trao đổi với Tuổi Trẻ Online, nhiều ngân hàng khẳng định kế hoạch tăng phí rút tiền ATM nội mạng là không thay đổi, tuy nhiên chỉ cân nhắc lại thời điểm phù hợp hơn.
A.HỒNG
12, Tháng 05, 2018 | 16:37

Trao đổi với Tuổi Trẻ Online, nhiều ngân hàng khẳng định kế hoạch tăng phí rút tiền ATM nội mạng là không thay đổi, tuy nhiên chỉ cân nhắc lại thời điểm phù hợp hơn.

atm-1435883596-1453799503-15177454984171662762341

Các ngân hàng tạm dừng tăng phí rút tiền ATM, và chờ đến "thời điểm thích hợp" - Ảnh: TL 

Thời điểm phù hợp hơn đó là sau Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm nay, và hiện tại các ngân hàng đã tạm dừng tăng phí ATM theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.

Ông Đào Minh Tuấn - Chủ tịch Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, cho biết trước phản ứng của dư luận, thường trực Hội thẻ Việt Nam đã ngồi lại và các ngân hàng thành viên thống nhất rằng sẽ chờ sau hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm xem tình hình kinh doanh thế nào, đặc biệt về mảng thẻ từ đó mới quyết định.

Do vậy, phí rút tiền ATM nội mạng có tăng cũng phải qua quý 3 năm nay, tức là từ tháng 7 trở đi.

Lãnh đạo Agribank, ngân hàng "phát pháo" trong chiến dịch tăng phí ATM mới đây, cũng cho biết chủ trương tăng phí của ngân hàng là không thay đổi, tuy nhiên Agribank sẽ cân nhắc thời điểm hợp lý.

 Cụ thể, Agribank sẽ chưa tăng phí rút tiền ATM nội mạng vào ngày 12-5 tới mà chờ sau khi sơ kết 6 tháng đầu năm.

Lãnh đạo Vietcombank cũng có khẳng định tương tự là chờ "thời điểm hợp lý và thị trường chấp nhận", dù khẳng định mức phí của Vietcombank hiện nay là khá thấp so với mặt bằng chung.

Trước đó, ba ngân hàng lớn trên thị trường là Agribank, Vietcombank và Vietinbank cùng thông báo tăng phí rút tiền kéo theo khoảng 38,73 triệu chủ thẻ, tương đương hơn 50% số người dùng chịu ảnh hưởng khiến dư luận phản ứng và Ngân hàng đã chỉ đạo các ngân hàng tạm dừng.

(Theo Tuổi Trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ