Các doanh nghiệp Trung Quốc đang chịu áp lực của chính sách Zero COVID

Trung Quốc là nền kinh tế lớn cuối cùng áp dụng chiến lược Không COVID (Zero COVID) đẩy các công ty và người lao động vào nguy cơ đóng cửa nhanh chóng, đóng băng các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
VÂN ANH
20, Tháng 06, 2022 | 06:18

Trung Quốc là nền kinh tế lớn cuối cùng áp dụng chiến lược Không COVID (Zero COVID) đẩy các công ty và người lao động vào nguy cơ đóng cửa nhanh chóng, đóng băng các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.

ttxvnthuong_hai

Người dân mua hàng khi các siêu thị được mở cửa trở lại tại thành phố Thượng Hải. (Ảnh: THX/TTXVN)

Trung Quốc là nền kinh tế lớn cuối cùng áp dụng chiến lược Không COVID (Zero COVID) khiến đóng băng các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và gây rối loạn chuỗi cung ứng quan trọng đối với các nhà máy.

Khi đất nước này phải đối mặt với đợt bùng phát tồi tệ nhất kể từ năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đã tăng lên mức cao nhất trong vòng hai năm.

Nhiều tháng bị hạn chế bởi đại dịch COVID-19 lây lan - bao gồm các biện pháp đóng cửa và hạn chế đi lại - đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hàng chục thành phố từ trung tâm kinh doanh Thượng Hải đến tỉnh Cát Lâm ở phía Bắc.

Một cuộc khảo sát của Phòng Thương mại Mỹ vừa công bố trong tuần này cho thấy hầu hết tất cả những doanh nghiệp được hỏi đều cắt giảm dự báo doanh thu, trong khi một nghiên cứu riêng biệt công bố rằng 11% các công ty châu Âu cho biết sẽ giảm quy mô hoạt động tại Trung Quốc do các biện pháp phòng chống đại dịch COVID-19, còn các doanh nghiệp trong nước cũng đang thắt chặt “hầu bao.”

Khoảng 1,3 triệu doanh nghiệp đã hủy đăng ký kinh doanh tại Trung Quốc chỉ riêng trong tháng 3/2022, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu chính thức được công bố.

(Theo TTXVN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ