Bộ Tài Nguyên và Môi trường: Hàng loạt dự án chậm triển khai và giây lãng phí

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội đề cập tình hình quản lý, sử dụng đất đô thị tại các thành phố gồm Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng cũng như cả nước có tới 3.088 dự án công trình chậm triển khai với tổng diện tích trên 80.000 ha.
NHẬT BÌNH
27, Tháng 05, 2019 | 18:06

Nhàđầutư
Theo báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội đề cập tình hình quản lý, sử dụng đất đô thị tại các thành phố gồm Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng cũng như cả nước có tới 3.088 dự án công trình chậm triển khai với tổng diện tích trên 80.000 ha.

khai-niem-dat-dai-la-gi-3

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện nay có hàng nghìn dự án chậm triển khai

Giao đất, cho thuê đất chưa phù hợp với kế hoạch

Cụ thể, đối với công tác thanh kiểm tra trong lĩnh vực đất đai, theo báo cáo của Chính phủ, giai đoạn từ năm 2015 đến 2018, toàn ngành Tài nguyên Môi trường đã tiến hành hơn 2.300 cuộc; kiến nghị xử lý thu hồi diện tích 22.362 ha đất.

Kết quả thanh tra chỉ ra việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai ở các địa phương còn chậm, nhất là đối với các dự án khu thương mại, du lịch, dự án phát triển nhà ở không phải là khu đô thị mới. Có 17,8% số tỉnh, thành phố được thanh tra giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

Qua Số liệu báo cáo của 48 tỉnh, thành phố cho thấy có 3.088 dự án công trình chậm triển khai thực hiện với tổng diện tích 80.453,2 ha. Trong đó, 2.067 dự án đã có quyết định giao, cho thuê đất nhưng không sử dụng đất quá 12 tháng hoặc chậm tiến độ quá 24 tháng, với tổng diện tích là 60.332,1 ha.

Bên cạnh đó, có 732 dự án với diện tích là 7.488 ha đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư nhưng chậm làm thủ tục giao đất, thuê đất để triển khai thực hiện dự án và 289 dự án với diện tích 12.632,9 đã có quyết định, thông báo thu hồi đất để giao đất đã lâu nhưng không thực hiện.

Kết quả xử lý vi phạm tại 38 tỉnh trong số 48 tỉnh có báo cáo cho thấy đã thực hiện xử lý 1.336 dự án chậm triển khai với tổng diện tích 22.707,9 ha. Trong số này: thu hồi đất của 309 dự án với diện tích 9.033,5 ha, gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng 195 dự án với diện tích 798,5 ha; hủy bỏ quyết định hoặc thông báo thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư tại 100 dự án với diện tích 5.387,8 ha.

khai-niem-dat-dai-la-gi-2

Nhiều dự án vi phạm Luật đất đại. Ảnh: minh họa

Kiến nghị thu hồi 772 ha đất và gần 1.400 tỷ đồng

Về công tác giải quyết khiếu nại, Chính phủ cho biết từ 2014 đến 2018, cả nước phát sinh hơn 340.000 đơn khiếu nại với trên 156.000 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước (khiếu nại về đất đai chiếm trên 60% số này), trong đó đã giải quyết hơn 128.000 vụ việc (đạt 82,43%).

Qua giải quyết khiếu nại, các cơ quan hành chính nhà nước đã kiến nghị thu hồi cho nhà nước, trả lại cho tập thể, công dân 1.398 tỷ đồng, 772 ha đất; kiến nghị xử lý vi phạm hành chính 1.538 người (đã xử lý 1.180 người), chuyển cơ quan điều tra 40 vụ, 36 đối tượng.

Cụ thể, TP. Hà Nội đã thực hiện 4.188 dự án với diện tích hơn 13.000 ha. Từ tháng 7/2014 đến tháng 5/2018, thành phố đã đấu giá quyền sử dụng đất được khoảng hơn 20.000 tỷ đồng.

Từ năm 2010 đến 2016, trên địa bàn có 2.571 dự án phải thu hồi đất giải phóng mặt bằng; đã hoàn thành công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại 1.621 dự án, với tổng diện tích đất đã thu hồi đạt hơn 8.060 ha. Trong đó có 55 dự án, công trình trọng điểm của Chính phủ và thành phố với diện tích thu hồi 3.571 ha đất.

Trong khi đó, tại TP.HCM, giai đoạn từ 2011 đến 2017, thành phố đã ban hành 727 quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất với tổng diện tích hơn 2.600 ha.

Từ năm 2012 đến 2017, thành phố thực hiện rà soát phát hiện và xử lý đối với 808 dự án chậm triển khai, kết quả xử lý đã huỷ bỏ quyết định thu hồi đất và giao, cho thuê đất đối với 108 dự án; điều chỉnh cắt giảm diện tích đối với 13 dự án; huỷ bỏ việc chấp thuận địa điểm đầu tư đối với 469 dự án. Ngoài ra, trong năm 2017 và 2018, địa phương này đã rà soát phát hiện 218 dự án khác chậm triển khai với diện tích 182,8 ha.

Hải Phòng trong giai đoạn 2013-2016 thực hiện giao đất, cho thuê đất hơn 300 dự án với diện tích trên 5.000 ha. Tuy nhiên, nơi đây vẫn còn tình trạng dự án được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng.

Cụ thể, từ 2016 đến nay, cơ quan chức năng phát hiện 247 dự án chậm tiến độ đầu tư, chậm đưa đất vào sử dụng với diện tích 2.219 ha. Thành phố xử lý và thu hồi 16 dự án, đang làm thủ tục thu hồi 21 dự án, đã có văn bản chấm dứt chủ trương đầu tư đối với 38 dự án với diện tích 552,1 ha và đang xem xét việc dừng triển khai với 11 dự án khác…

Ngoài ra, Hải Phòng đang tổ chức kiểm tra 155 dự án khác để xử lý theo quy định. Số dự án phải thu hồi đất theo quy định từ năm 2014 đến nay là hơn 834 dự án.

Tại Đà Nẵng, thành phố đã thu hồi, bồi thường hơn 725 ha; giao đất, cho thuê đất trên 2.122 ha. Riêng trong năm 2017, Đà Nẵng thu hồi đất của 19 dự án, giao đất, cho thuê đất 571,8 ha; gia hạn thuê đất 75,6 ha; gia hạn thời gian đưa đất vào sử dụng đối với 10 khu đất; chuyển mục đích sử dụng đất 8 dự án với tổng diện tích 7,53 ha.

Chính phủ nêu rõ địa phương này còn tình trạng dự án được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Cơ quan chức năng đã kiểm tra, rà soát phát hiện 47 dự án chậm triển khai; kết quả xử lý theo hướng quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất cho 18 dự án và đang làm thủ tục gia hạn cho 8 dự án khác.

Đặc biệt, có 4 dự án thuộc bán đảo Sơn Trà đang chờ ý kiến của Thanh tra Chính phủ để xử lý và 11 dự án chậm tiến độ đang được địa phương kiểm tra xử lý theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ