Bình Dương thu hút hơn 2,6 tỷ USD vốn ngoại trong 9 tháng

Nhàđầutư
Báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương cho thấy, tính đến ngày 15/9, Bình Dương đã thu hút 2,619 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, đạt 145% kế hoạch, tăng 74% so với cùng kỳ; 66.467 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh trong nước, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2021.
VŨ PHẠM
04, Tháng 10, 2022 | 15:20

Nhàđầutư
Báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương cho thấy, tính đến ngày 15/9, Bình Dương đã thu hút 2,619 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, đạt 145% kế hoạch, tăng 74% so với cùng kỳ; 66.467 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh trong nước, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2021.

Nội dung được UBND tỉnh Bình Dương đề cập tại buổi họp báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội 9 tháng, ngày 4/10.

Theo đó, 9 tháng, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,91% so với cùng kỳ năm 2021 (cùng kỳ tăng 1,48%). Dự kiến, tăng trưởng GRDP năm 2022 của Bình Dương sẽ đạt kế hoạch đề ra là từ 8-8,3%.

Ngành công nghiệp vẫn đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 9 tháng tăng 8,7% so với cùng kỳ năm 2021 (cùng kỳ tăng 2,9%). Các khu công nghiệp đã cho thuê đất và nhà xưởng với tổng diện tích 200 ha, thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1,83 tỷ USD, chiếm 71% cả tỉnh. Tỉnh đang triển khai các thủ tục đất đai, quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp VSIP 3, dự án của Tập đoàn Lego và mở rộng các khu công nghiệp: Nam Tân Uyên, Rạch Bắp, Cây Trường.

ubnd-tinh-binh-duong

Ông Nguyễn Tầm Dương, Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bình Dương thông tin tại buổi họp báo. Ảnh: Vũ Phạm

Về thương mại - dịch vụ, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 9 tháng đạt 200.928 tỷ đồng, tăng 19,9% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, trong khi kim ngạch xuất khẩu của Bình Dương đạt 27,059 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ thì kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 19,210 tỷ USD, giảm 1,6%; duy trì thặng dư thương mại 7,8 tỷ USD.

Lý giải về vấn đề này, UBND tỉnh Bình Dương cho biết, mặc dù kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng so với cùng kỳ nhưng một số ngành xuất khẩu chủ lực như: gỗ, máy móc, thiết bị bắt đầu gặp khó khăn. Kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, ảnh hưởng cuộc chiến Nga - Ukraine hoặc doanh nghiệp đã tìm được nguồn cung thay thế trong nước.

Bên cạnh đó, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện 94.627 tỷ đồng, tăng 17,2% so với cùng kỳ. Tính đến ngày 15/9, giải ngân vốn đầu tư công của Bình Dương được 3.365,8 tỷ đồng, đạt 37,8% kế hoạch năm 2022 HĐND tỉnh Bình Dương giao (cùng kỳ đạt 23,5% kế hoạch) và đạt 38,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Về đầu tư trong nước, Bình Dương đã thu hút 66.467 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh, tăng 5% so với cùng kỳ. Còn đầu tư nước ngoài, tỉnh đã thu hút 2,619 tỷ USD, đạt 145% kế hoạch, tăng 74% so với cùng kỳ.

Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng qua, UBND tỉnh Bình Dương nhận định, kinh tế - xã hội của Bình Dương tiếp tục khởi sắc và đạt nhiều kết quả tích cực, khá toàn diện trên các lĩnh vực. Qua rà soát tổng số 34 chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường - đô thị chủ yếu, đến nay đã có 14/34 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch năm; 17 chỉ tiêu duy trì mức tăng ổn định (đã đạt từ 50-85%, dự kiến sẽ hoàn thành kế hoạch vào cuối năm); 3/34 chỉ tiêu đạt thấp (tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu, số bác sỹ và số giường bệnh trên 1 vạn dân).

"UBND tỉnh Bình Dương sẽ tập trung chỉ đạo, có giải pháp cụ thể trong từng tháng của quý IV, phấn đấu hoàn thành cao nhất 34 chỉ tiêu", đại diện Văn phòng UBND tỉnh Bình Dương nói và nhìn nhận, kinh tế Bình Dương từng bước phục hồi tích cực qua từng tháng, quý. Trong đó, GRDP quý I tăng 5,3%, quý II tăng 8,35%, quý III tăng 11,59%. Khu vực công nghiệp và xây dựng tiếp tục là động lực, đóng góp chính vào mức tăng trưởng chung.

Ngoài ra, hoạt động thương mại và dịch vụ ở Bình Dương phục hồi nhanh ở tất cả các ngành; các hoạt động dịch vụ, vui chơi giải trí sôi động trở lại; nguồn cung và dự trữ xăng dầu trong tỉnh được bảo đảm; chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ