Bất thường sau khoản lợi nhuận khủng của Sao Mai

Nhàđầutư
Nhờ việc đánh giá lại tài sản từ khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I (mã IDI), Công ty CP Tập đoàn Sao Mai (mã ASM ) đã có mức lợi nhuận rất ‘khủng’, đạt gần 494 tỷ đồng, tương đương tăng hơn 30 lần so với quý I/2017.
BẢO LINH
07, Tháng 05, 2018 | 14:34

Nhàđầutư
Nhờ việc đánh giá lại tài sản từ khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I (mã IDI), Công ty CP Tập đoàn Sao Mai (mã ASM ) đã có mức lợi nhuận rất ‘khủng’, đạt gần 494 tỷ đồng, tương đương tăng hơn 30 lần so với quý I/2017.

nhadautu - an so sau khoan ln khung cua IDI va ASM

 Bất thường sau khoản lợi nhuận khủng của Sao Mai

Cổ phiếu tăng mạnh nhờ kết quả kinh doanh ‘khả quan’

Kết quả kinh doanh tích cực đang khiến IDI và ASM là hai cổ phiếu ‘tránh bão’ tốt của nhà đầu tư. Trong tuần giao dịch giảm điểm thứ 4 liên tiếp của VN-Index (2/5 – 4/5), ASM đã tăng 9,78% đạt 15.150 đồng/cổ phiếu; IDI tăng 10,26% đạt 14.500 đồng/cổ phiếu.

Tính trong cả năm 2018, thị giá ASM đã tăng đến hơn 42,2%. Trong khi đó, thị giá IDI đã tăng hơn 27,7%.

ASM

Diễn biến giá cổ phiếu ASM từ đầu năm đến nay

Kết quả kinh doanh tích cực là động lực chính khiến cổ phiếu hai doanh nghiệp này tăng trưởng mạnh.

Cụ thể, với ASM của Tập đoàn Sao Mai, báo cáo tài chính quý I/2018 vừa qua cho thấy doanh thu thuần của ASM đạt hơn 668 tỷ đồng, tăng gấp hai lần so với cùng kỳ năm ngoái.

IDI

 Diễn biến giá cổ phiếu IDI từ đầu năm đến nay

Doanh thu ASM tăng mạnh đến từ việc doanh nghiệp này ghi nhận thêm doanh thu mới từ hai mảng là Doanh thu cá xuất khẩu hơn 21,4 tỷ đồng và Doanh thu xây dựng gần 120 tỷ đồng. Ngoài ra, các mảng doanh thu khác của ASM đều ghi nhận tăng trưởng tốt.

Đáng chú ý, khoản 257 tỷ đồng đến từ việc đánh giá lại giá trị hợp lý của khoản đầu tư vào Công ty con – Công ty IDI, khiến LNST của ASM đạt đến 494 tỷ đồng, tăng hơn 30 lần so với quý I/2017.

Được biết, thời gian qua ASM đã mua thêm thành công hơn 21,5 triệu cổ phiếu IDI, qua đó doanh nghiệp này nâng tỷ lệ sở hữu tại IDI lên 51,14%, qua đó IDI trở thành Công ty con của ASM.

Với IDI, LNST doanh nghiệp này đạt gần 167 tỷ đồng, tăng hơn 700%. LNST IDI tăng mạnh nhờ giá cá tra nguyên liệu trên thị trường tăng mạnh đạt 30.000 đồng/kg – 33.000 đồng/kg, cùng với đó các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tương đương cùng kỳ quý I/2017.

Các khoản phải thu tăng mạnh và chủ yếu đến từ ‘người nhà’

So với thời điểm đầu năm, Tài sản ngắn hạn ASM tăng đột biến gần 90% lên 7.097 tỷ đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn hơn 3.962 tỷ đồng và chiếm đến 56% Tài sản ngắn hạn và tăng 112% so với thời điểm 1/1/2018.

Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Tài chính ‘nợ’ gần 3,5 tỷ đồng; Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đa quốc gia I.D.I nợ hơn 15,5 tỷ đồng.

Công ty CP Dầu cá Châu Á ‘nợ’ hơn 165,2 tỷ đồng – Đây là thành viên Tập đoàn Sao Mai.

Công ty TNHH MTV Kiểm định và Đầu tư Toàn cầu cũng nợ ASM hơn 31,7 tỷ đồng. Được biết, doanh nghiệp này có địa chỉ tại số 326/1 Hùng Vương, Phường Mỹ Long, Tp. Long Xuyên, Tỉnh An Giang, Việt Nam. Đây cũng là địa chỉ của Tập đoàn Sao Mai.

Ngoài ra, Khoản phải thu Khách hàng khác của ASM cũng tăng đột biến gần 700 tỷ đồng lên 1.164 tỷ đồng. Doanh nghiệp không thuyết minh cụ thể khoản mục này.

Điều trùng hợp là Công ty CP Dầu Cá Châu Á nợ IDI số tiền tương tự hơn 165,2 tỷ đồng (con số này trùng với khoản nợ ASM đến hàng đơn vị). Một Công ty khác thuộc Tập đoàn Sao Mai là Công ty TNHH MTV Kiểm định và Đầu tư Toàn cầu cũng là con nợ gần 31,7 tỷ đồng của IDI.

Đáng chú ý, khoản phải thu đối tượng khác gần 562 tỷ đồng, chiếm gần 72% Tổng Khoản phải thu Khách hàng của IDI, không được doanh nghiệp thuyết minh cụ thể.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ