Bà Nguyễn Thị Minh - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam: “Phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong năm 2019”

Nhàđầutư
Trong năm 2018, BHXH Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong đó, trọng tâm vẫn là thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Tạp chí Nhà Đầu tư có cuộc trao đổi với bà Nguyễn Thị Minh - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
PHONG CẦM (Thực hiện)
10, Tháng 02, 2019 | 06:30

Nhàđầutư
Trong năm 2018, BHXH Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong đó, trọng tâm vẫn là thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Tạp chí Nhà Đầu tư có cuộc trao đổi với bà Nguyễn Thị Minh - Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

8FF4D103-06F9-4053-B3F2-B3FEF0406C17

 

Xin bà cho biết một số kết quả nổi bật mà ngành BHXH đã đạt được trong năm vừa qua?

Bà Nguyễn Thị Minh: Tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN đạt 332.006 tỷ đồng, vượt 1.432 tỷ đồng, đạt 100,4% so kế hoạchThủ tướng Chính phủ giao. Số nợ phải tính lãi 5.715 tỷ đồng, bằng 1,7% tổng số phải thu (giảm 1,2% so với năm 2017), mức thấp nhất từ trước tới nay.

FC610485-CB90-4788-B2EF-5E18F8EA4C7A

 

Ngành BHXH mới chỉ được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đóng, chưa được giao chức năng thanh tra chi trả và hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN nên tình trạng lạm dụng, trục lợi chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN chưa được xử lý kịp thời.

Bà Nguyễn Thị Minh - Thứ trưởng, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam

Có 14,724 triệu người tham gia BHXH (BHXH bắt buộc 14,45 triệu người, BHXH tự nguyện 271 nghìn người), đạt 100,7% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao; chiếm khoảng 30,4% lực lượng lao động trong độ tuổi. Tham gia BHTN 12,68 triệu người, đạt 101,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao; chiếm khoảng 26,2% lực lượng lao động trong độ tuổi.Tham gia BHYT 83,515 triệu người, đạt 102,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao; đạt tỷ lệ bao phủ BHYT toàn quốc là 88,5% (vượt 3,3% so với chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1167/QĐ-TTg).

Trong năm 2018, đã giải quyết 122.843 người hưởng BHXH hàng tháng (trong đó, hưởng lương hưu là 99.290 người); 810.033 người hưởng trợ cấp 1 lần (trong đó, hưởng chế độ BHXH 1 lần 695.363người); 9.750.393 lượt người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe; 768.739người hưởng chế độ BHTN; 37.743 người hưởng hỗ trợ học nghề; khám chữa bệnh BHYT trên 177,6 triệu lượt người.

Bà có thể cho biết các giải pháp mà BHXH Việt Nam đã thực hiện trong năm qua nhằm kiểm soát chặt chẽ chi phí khám chữa bệnh BHYT?

Bà Nguyễn Thị Minh: BHXH Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thực hiện tốt chính sách BHYT, kịp thời sửa đổi, bổ sung và triển khai các văn bản, quy định hướng dẫn thực hiện Luật BHYT như: quy định thông tuyến KCB BHYT; xây dựng và hướng dẫn thực hiện gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ BHYT chi trả tại y tế cơ sở; danh mục, tỷ lệ điều kiện thanh toán vật tư y tế...

BHXH Việt Nam cũng đã hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện giao dự toán chi KCB BHYT năm 2018 theo Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 02/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán chi KCB BHYT năm 2018; đồng thời chủ động báo cáo, tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về tình hình quản lý thực hiện BHYT để phối hợp, hạn chế, khắc phục việc lạm dụng quỹ BHYT.

BHXH Việt Nam đã kiểm soát chặt chẽ, tăng cường kiểm tra đột xuất đối với bệnh nhân nằm điều trị nội trú ngăn ngừa tình trạng chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú, kéo dài ngày điều trị; quá mức cần thiết; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT, bảo đảm quyền lợi và tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT còn tồn tại hạn chế gì không thưa bà?  

Bà Nguyễn Thị Minh: Công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH và các sở ngành liên quan ở một số địa phương còn chưa chặt chẽ, thiếu chủ động, đặc biệt là công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT dẫn tới nhận thức của nhiều chủ sử dụng lao động và người lao động về BHXH, BHYT, BHTN còn hạn chế.

Tỷ lệ bao phủ BHXH còn thấp so với tiềm năng; tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHYT tại các địa phương vẫn còn phổ biến; việc phát triển đối tượng tham gia BHXH còn chậm, đặc biệt là BHXH tự nguyện.

Tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH, BHTN vẫn còn xảy ra ở nhiều địa phương, đơn vị, như: giả mạo chứng từ, mua bán, cấp khống giấy tờ, khai khống hồ sơ hưởng chế độ để trục lợi quỹ ốm đau, thai sản; gian lận vừa đi làm, vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp để trục lợi quỹ BHTN.

Mặc dù đã có nhiều biện pháp để kiểm soát chi phí KCB BHYT, tuy nhiên tình trạng chi vượt dự toán vẫn xảy ra ở phần lớn các tỉnh, thành phố. Tình trạng chỉ định thuốc, xét nghiệm quá mức cần thiết, lợi dụng chính sách thông tuyến để đi KCB nhiều lần tại nhiều cơ sở KCB vẫn còn phổ biến...

Theo bà, nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hạn chế trên là gì?

Bà Nguyễn Thị Minh: Việc nắm bắt, quản lý, theo dõi biến động đối tượng thuộc diện tham gia BHXH còn hạn chế; công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan BHXH tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH cho UBND các tỉnh, thành phố để chủ động tổ chức triển khai.

Ngành BHXH mới chỉ được giao chức năng thanh tra chuyên ngành đóng, chưa được giao chức năng thanh tra chi trả và hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN nên tình trạng lạm dụng, trục lợi chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN chưa được xử lý kịp thời.

Số cơ sở KCB ký hợp đồng với cơ quan BHYT tăng nhanh, kết hợp với quy định KCB thông tuyến huyện, nên khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân dễ dàng hơn và là một trong các nguyên nhân dẫn đến tăng lượt KCB…

Để hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch được Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam trong năm 2019 sẽ vô cùng nặng nề thưa bà?

Bà Nguyễn Thị Minh: Trong năm 2019, để hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, BHXH Việt Nam sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; các Nghị định,văn bản hướng dẫn về thực hiện các Luật BHXH, Luật BHYT, Luật An toàn vệ sinh lao động và các Luật liên quan đến việc triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH; Chỉ thị 34/CT-TTg ngày 26/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH; xây dựng các giải pháp phấn đấu thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT của địa phương theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Kịp thời giao kế hoạch thu, chi, phát triển đối tượng năm 2019 cho BHXH các tỉnh, thành phố ngay sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;thường xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát đối với BHXH các tỉnh, thành phố để kịp thời xử lý những phát sinh, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Tiếp tục việc kiểm soát chi phí KCB BHYT đối với các cơ sở KCB có cảnh báo từ Hệ thống thông tin giám định. Đẩy mạnh thực hiện giám định điện tử tại tất cả các cơ sở KCB BHYT, kiên quyết từ chối thanh toán chi phí bất hợp lý, không đúng quy định. Tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý mua sắm, sử dụng và thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế đối với người có thẻ BHYT.

Tiếp tục mở rộng hệ thống Đại lý thu BHXH, BHYT trên toàn quốc; mở rộng việc thu BHXH tự nguyện qua hệ thống bưu điện, bảo hiểm PVI.. phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; đẩy mạnh công tác thanh tra chuyên ngành; xây dựng Kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình tham gia BHXH đối với các doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế nhưng chưa tham gia BHXH trên địa bàn toàn quốc…

Xin trân trọng cảm ơn bà!

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ