Agribank chuẩn bị phát hành 5.000 tỷ đồng trái phiếu
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Đây là loại trái phiếu có kỳ hạn 7 năm, mệnh giá 1 triệu đồng/ trái phiếu. Đối tượng phát hành trái phiếu là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đang cần tìm kênh đầu tư phù hợp.
Lãi suất kỳ tính lãi thứ nhất là 8,1%/năm và các kỳ sau sẽ cao hơn 1,2%/năm so với mức trung bình lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân kỳ hạn 12 tháng của 4 ngân hàng thương mại Agribank, VietinBank, BIDV và Vietcombank.
Thời hạn nhận đăng ký mua từ ngày 9/8/2019 đến ngày 23/9/2019 và ngày phát hành dự kiến là 24/9/2019.
Số trái phiếu được phát hành lần này dùng để tăng trưởng thêm nguồn vốn dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay nền kinh tế đồng thời nhằm tăng vốn cấp 2 đảm bảo các tỷ lệ an toàn cho ngân hàng.
Hiện Agribank đang trong quá trình triển khai cổ phần hóa đến hết năm 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Theo báo cáo tài chính giữa niên độ đã được soát xét, thu nhập lãi thuần của Agribank trong nửa đầu năm đạt 21.196 tỷ đồng, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong kỳ, nhà băng này ghi nhận khoản lãi thuần đến từ hoạt động khác tăng mạnh, đạt mức 3.717 tỷ đồng, tăng hơn 1.000 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018. Theo thuyết minh trên báo cáo tài chính, đây là khoản lợi nhuận thu về từ các khoản nợ gốc đã xử lý và thu từ lãi của các khoản nợ đã xử lý rủi ro trong kỳ.
Dẫn đến 6 tháng đầu năm, lợi nhuận sau thuế của Agribank đạt 6.238 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với kỳ trước.
Tổng nợ phải trả đến thời điểm cuối tháng 6 của Agribank đạt 1,28 triệu tỷ đồng, trong đó tiền gửi của khách hàng đạt đến 1,17 triệu tỷ đồng.
Tính đến ngày 30/6/2019, tổng tài sản Agribank đạt hơn 1,3 triệu tỷ đồng, đây là nhà băng có tổng tài sản lớn nhất, riêng đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của Agribank đã đạt tới gần 3 triệu m2.
Agribank đặt mục tiêu năm 2019 với lợi nhuận trước thuế tối thiểu ước đạt 11.000 tỷ đồng, đồng thời tổng tài sản ước tăng 10% so với năm 2018. Tiếp tục thực hiện các công tác cơ cấu gắn với xử lý nợ xấu, đảm bảo lộ trình cổ phần hóa theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và NHNN.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25188.00 | 25488.00 |
EUR | 26599.00 | 26706.00 | 27900.00 |
GBP | 30785.00 | 30971.00 | 31939.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3301.00 |
CHF | 27396.00 | 27506.00 | 28358.00 |
JPY | 160.58 | 161.22 | 168.58 |
AUD | 16138.00 | 16203.00 | 16702.00 |
SGD | 18358.00 | 18432.00 | 18976.00 |
THB | 669.00 | 672.00 | 700.00 |
CAD | 18250.00 | 18323.00 | 18863.00 |
NZD | 14838.00 | 15339.00 | |
KRW | 17.68 | 19.32 | |
DKK | 3572.00 | 3703.00 | |
SEK | 2299.00 | 2388.00 | |
NOK | 2277.00 | 2366.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,000 | 83,300200 |
SJC Hà Nội | 81,000 | 83,300200 |
DOJI HCM | 80,0001,000 | 82,500950 |
DOJI HN | 80,0001,000 | 82,500950 |
PNJ HCM | 79,800900 | 82,300900 |
PNJ Hà Nội | 79,800900 | 82,300900 |
Phú Qúy SJC | 81,200100 | 83,300100 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,300150 | 83,000400 |
Mi Hồng | 81,700100 | 83,200 |
EXIMBANK | 81,000 | 83,000 |
TPBANK GOLD | 80,0001,000 | 82,500950 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Sau VinFast, đến lượt VNG nộp hồ sơ IPO trên sàn Nasdaq24, Tháng 08, 2023 | 10:20
-
Chứng khoán Everest nâng cao trải nghiệm khách hàng trên nền tảng số16, Tháng 08, 2023 | 09:00
-
EVS ra mắt website phiên bản mới nhằm tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng15, Tháng 05, 2023 | 10:00
-
Giá cổ phiếu Công ty ĐHĐ tăng hơn 370% sau 10 năm cổ phần hóa07, Tháng 10, 2022 | 10:00
-
Doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc đứng trước tương lai bất định14, Tháng 11, 2022 | 06:01