ACB báo lãi 9.000 tỷ đồng 9 tháng

Chia sẻ về hoạt động kinh doanh của ACB tại một buổi gặp mặt nhà đầu tư, đại diện ngân hàng cho biết, lợi nhuận trước thuế sơ bộ 9 tháng năm 2021 đạt 9.000 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm 2020.
ĐÌNH VŨ
17, Tháng 10, 2021 | 15:03

Chia sẻ về hoạt động kinh doanh của ACB tại một buổi gặp mặt nhà đầu tư, đại diện ngân hàng cho biết, lợi nhuận trước thuế sơ bộ 9 tháng năm 2021 đạt 9.000 tỷ đồng, tăng gần 40% so với cùng kỳ năm 2020.

acb

Ảnh: ACB

Tổng tài sản tới cuối tháng 9/2021 đạt 476.000 tỷ đồng; tăng trưởng huy động so với thời điểm đầu năm đạt 3,6%; tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,8%. Tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng năm 2021 của ACB đạt 7,5%. 

Biên lãi thuần NIM trong 9 tháng của ACB tăng nhẹ lên mức 4,1% (tại thời điểm 6 tháng đầu năm là 4%) nhờ vào tác động của việc chi phí huy động giảm cao hơn mức giảm lãi suất cho vay.

Tỷ lệ CASA của ACB đã tăng 30 điểm cơ bản trong quý 3 từ 22,9% vào tháng 6/2021 lên 23,2% vào tháng 9/2021.

Nợ tái cơ cấu tăng mạnh từ 8.200 tỷ đồng (tại thời điểm cuối tháng 6/2021) lên 13.400 tỷ (tại thời điểm cuối tháng 9/2021). ACB đã trích lập toàn bộ dự phòng tổng cộng 2.000 tỷ đồng cho dư nợ tái cơ cấu trong 9 tháng đầu năm 2021 khiến tổng chi phí dự phòng của ACB trong 9 tháng tăng lên ở mức 2.800 tỷ đồng.

Giám đốc tài chính ACB cho biết, nợ tái cơ cấu có thể tiếp tục tăng và dự kiến chi phí dự phòng liên quan đến nợ tái cơ cấu có thể tăng thêm 500 tỷ đồng vào cuối năm.

Thu nhập từ phí trong 9 tháng đầu năm 2021 của ACB đạt 1.900 tỷ đồng, tăng 55% trong đó mảng thu nhập từ thẻ và bảo hiểm là động lực tăng trưởng chính bất chấp tác động đáng kể dịch COVID-19 tác động lớn trong quý 3/2021.

Về chất lượng cho vay, số dư nợ xấu của ngân hàng mẹ tại thời điểm cuối tháng 9/2021 là 2.792 tỷ đồng, tăng 52% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu tương đương tăng từ 0,6% lên 0,8%, nhưng vẫn ở mức thấp so với toàn ngành.

Kết phiên ngày 15/10, giá cổ phiếu ACB đạt mức 32.200 đồng/cổ phiếu, tăng gần 2,5% trong một tuần qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ