ABBank báo lãi 1.959 tỷ đồng năm 2021

Nhàđầutư
Năm 2021, ABBank ghi nhận lãi trước thuế 1.959 tỷ đồng, tăng 40% so với năm trước và hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đã đề ra.
NHẬT HUỲNH
22, Tháng 01, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Năm 2021, ABBank ghi nhận lãi trước thuế 1.959 tỷ đồng, tăng 40% so với năm trước và hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đã đề ra.

photo1642670348865-16426703489761549906005

Ảnh ABB

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank, mã: ABB) vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2021 với thu nhập lãi thuần đạt 3.006 tỷ đồng, tăng 28,7% so với năm trước.

Trong năm 2021, các nguồn thu ngoài lãi của ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng so với năm trước như lãi từ dịch vụ tăng 81% lên 350 tỷ đồng, lãi từ kinh doanh ngoại hối tăng 36% lên mức 412 tỷ đồng. Đáng chú ý, hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh báo lãi gấp 38 lần, ghi nhận hơn 249 tỷ đồng. Trong khi đó, lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư giảm 73%, chỉ còn hơn 202 tỷ đồng.

Năm 2021, ABBank trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 687 tỷ đồng, tăng 34% so với năm trước. Do đó, ngân hàng ghi nhận lãi trước thuế 1.959 tỷ đồng tăng 40% so với năm trước, hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đã đề ra.

Tại ngày 31/12/2021, tổng tài sản của ABBank đạt 121.695 tỷ đồng, tăng 5% so với cuối năm 2020. Trong đó, cho vay khách hàng tăng 9% so với đầu năm, lên mức 68.242 tỷ đồng, trong khi tiền gửi khách hàng lại giảm 6% xuống mức 67.839 tỷ đồng.

Tỷ lệ an toàn vốn CAR tại thời điểm cuối năm 2021 đạt 12,79%; Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA đạt 1,5%; tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE đạt 16,5%. Nợ xấu kiểm soát ở mức 1,45% trên tổng dư nợ.

Năm 2021, ABBank đã tăng vốn lên gần 7.000 tỷ đồng thông qua phát hành 114 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và 11 triệu cổ phiếu theo chương trình ESOP. Hiện tại ngân hàng này đang triển khai các thủ tục tăng vốn giai đoạn 2 qua việc phát hành cổ phiếu thưởng với tổng giá trị 2.439 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành trong tháng 2/2022.

TỪ KHÓA: ABBankABBngân hàng
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ