7 tháng đầu năm tổng thu ngân sách ước đạt hơn 777.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, trong 7 tháng năm 2019, thu ngân sách Nhà nước duy trì tiến độ ổn định, chi ngân sách bảo đảm đáp ứng kịp thời các yêu cầu đầu tư phát triển, chi trả nợ, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
HỒNG ANH
30, Tháng 07, 2019 | 08:41

Nhàđầutư
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, trong 7 tháng năm 2019, thu ngân sách Nhà nước duy trì tiến độ ổn định, chi ngân sách bảo đảm đáp ứng kịp thời các yêu cầu đầu tư phát triển, chi trả nợ, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và hoạt động của bộ máy Nhà nước.

thu ngan sach nha nuoc

7 tháng đầu năm tổng thu ngân sách ước đạt hơn 777 nghìn tỷ đồng. Ảnh minh họa

Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 7 tháng đầu năm 2019 vừa được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/7/2019 ước tính đạt hơn 777.000 tỷ đồng, bằng 55,1% dự toán năm.

Trong đó thu nội địa 620,5 nghìn tỷ đồng, bằng 52,9%; thu từ dầu thô 31.000 tỷ đồng, bằng 69,7%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 124.000 tỷ đồng, bằng 65,5%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt 85.000 tỷ đồng, bằng 47,9% dự toán năm.

Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 103.000 tỷ đồng, bằng 48,3%.

Thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 121.000 tỷ đồng, bằng 50,1%; thu thuế thu nhập cá nhân 62.600 tỷ đồng, bằng 55,3%.

Thu thuế bảo vệ môi trường 28,6 nghìn tỷ đồng, bằng 41,4%; thu tiền sử dụng đất hơn 61.000 tỷ đồng, bằng 68,2%.

Trong khi đó, tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/7/2019 ước tính đạt hơn 726.000 tỷ đồng, bằng 44,5% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt gần 523.000 tỷ đồng, bằng 52,3%; chi đầu tư phát triển hơn 130.000 tỷ đồng, bằng 30,4%; chi trả nợ lãi 65.000 tỷ đồng, bằng 52,2%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ