21 tổ chức tín dụng đã 'sạch' nợ xấu tại VAMC

Nhàđầutư
Báo cáo mới đây từ VAMC cho biết, đến 31/12/2020 đã có 21 tổ chức tín dụng thanh toán hết TPĐB tại VAMC và còn 18 TCTD với trên 91,7 nghìn tỷ đồng còn tồn đọng tại đây.
ĐÌNH VŨ
20, Tháng 03, 2021 | 09:23

Nhàđầutư
Báo cáo mới đây từ VAMC cho biết, đến 31/12/2020 đã có 21 tổ chức tín dụng thanh toán hết TPĐB tại VAMC và còn 18 TCTD với trên 91,7 nghìn tỷ đồng còn tồn đọng tại đây.

VAMC

21 tổ chức tín dụng đã "sạch" nợ xấu tại VAMC cho đến cuối năm 2020.

Thông tin từ Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) cho biết, lũy kế từ khi thành lập đến hết 31/12/2020, VAMC đã thực hiện mua nợ xấu bằng TPĐB đạt trên 374 nghìn tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng với giá mua nợ là 342 nghìn tỷ đồng. Khối lượng nợ VAMC mua giảm dần từ năm 2015-2020.

Lũy kế từ khi thành lập đến 31/12/2020, VAMC đã phối hợp cùng các TCTD xử lý trên 290 nghìn tỷ đồng đồng nợ xấu. Thu hồi nợ của VAMC đạt gần 167 nghìn tỷ đồng. Trong đó, năm 2020, VAMC đã xử lý/phối hợp với TCTD xử lý trên 46 nghìn tỷ đồng, thu hồi nợ từ TPĐB trên 14 nghìn tỷ đồng. 

VAMC cũng cho biết, tính đến 31/12/2020 đã có 21 TCTD thanh toán hết TPĐB tại VAMC. Tính riêng năm 2020 có 8 TCTD đã thanh toán hết TPĐB  là Vietinbank, BIDV, MSB, HDBank, VietCapital Bank, VietABank, VietBank, LienVietPostBank và hiện còn 18 TCTD còn TPĐB tại VAMC với dư nợ trên 91,7 nghìn tỷ đồng.

Mới đây, NHNN đã ban hành văn bản cho biết, Ban lãnh đạo NHNN đồng ý chủ trương thành lập Sàn giao dịch nợ theo mô hình chi nhánh của VAMC. Trên cơ sở chấp thuận chủ trương của NHNN, thời gian tới VAMC sẽ phối hợp với các đơn vị chức năng của NHNN để tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc VAMC hiện nay và Sàn giao dịch nợ để tránh trùng lặp, đồng thời tiến hành các thủ tục thành lập Sàn giao dịch nợ VAMC theo mô hình chi nhánh.

VAMC dự kiến khai trương Sàn Giao dịch nợ trong năm 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ