2 Phó Tổng giám đốc của Sacombank từ nhiệm

Bà Nguyễn Ngọc Quế Chi và bà Nguyễn Thị Lệ An thôi làm Phó Tổng giám đốc theo nguyện vọng cá nhân và yêu cầu tái cơ cấu ngân hàng theo hướng tinh gọn bộ máy.
TÙNG LÂM
10, Tháng 09, 2018 | 10:44

Bà Nguyễn Ngọc Quế Chi và bà Nguyễn Thị Lệ An thôi làm Phó Tổng giám đốc theo nguyện vọng cá nhân và yêu cầu tái cơ cấu ngân hàng theo hướng tinh gọn bộ máy.

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - STB) vừa công bố thông tin về thay đổi nhân sự ban điều hành.

Theo đó, bà Nguyễn Ngọc Quế Chi thôi giữ chức vụ Phó tổng giám đốc Sacombank kể từ ngày 10/9/2018; bà Nguyễn Thị Lệ An thôi giữ chức vụ Phó tổng giám đốc Sacombank kể từ ngày 20/9/2018.

Ngân hàng cho biết, việc thôi nhiệm là theo nguyện vọng cá nhân, đáp ứng lộ trình thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng theo hướng tinh gọn bộ máy quản trị và điều hành sau quá trình sáp nhập.

2021nguyynlyan-15365046381061943532265

Bà Nguyễn Thị Lệ An

Bà Nguyễn Thị Lệ An, sinh năm 1981, được bổ nhiệm giữ chức Phó tổng giám đốc Sacombank từ tháng 7/2012. Trước khi gia nhập Sacombank, bà An từng là Phó Giám đốc Chi nhánh Minh Phụng; Trưởng phòng Hành chính; Trưởng phòng Tổ chức và Phát triển nguồn nhân lực...của Ngân hàng Phương Nam. 

Bà An cũng từng là Phó Tổng Giám đốc phụ trách Hội đồng quản trị và Tổ chức Nhân sự NH Đệ Nhất (trước khi sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn).

ceo61981-15365046192041267494575

Bà Nguyễn Ngọc Quế Chi

Bà Nguyễn Ngọc Quế Chi, sinh năm 1969, được bổ nhiệm vị trí Phó tổng giám đốc Sacombank hồi tháng 9/2017. Trước đó bà Chi từng công tác tại Techcombank.

Như vậy với sự thay đổi này, Ban điều hành của Sacombank hiện chỉ còn 15 người với bà Nguyễn Đức Thạch Diễm là Tổng giám đốc và 14 Phó Tổng giám đốc. Các nhân sự cấp cao đến từ Ngân hàng Phương Nam cũng không còn ai.

(Theo Trí thức trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ