Vợ ông Bùi Thành Nhơn mua thành công hơn 13 triệu cổ phiếu Novaland

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Đầu tư Tập đoàn Địa ốc Novaland (mã chứng khoán: NVL) vừa có thông báo về kết quả giao dịch cổ phiếu của người có liên quan đến người nội bộ, bà Cao Thị Ngọc Sương - vợ của Chủ tịch Bùi Thành Nhơn.
LINH LINH
03, Tháng 11, 2019 | 11:20

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Đầu tư Tập đoàn Địa ốc Novaland (mã chứng khoán: NVL) vừa có thông báo về kết quả giao dịch cổ phiếu của người có liên quan đến người nội bộ, bà Cao Thị Ngọc Sương - vợ của Chủ tịch Bùi Thành Nhơn.

Theo đó, bà Cao Thị Ngọc Sương đã mua vào thành công 13,2 triệu cổ phiếu NVL theo phương thức thỏa thuận, giao dịch được diễn ra từ ngày 3/10 đến 30/10.

Bà Sương giải trình lý do không mua hết số cổ phiếu đã đăng ký vì chưa hoàn tất kịp việc nhận chuyển nhượng cổ phiếu trong thời hạn đăng ký mua. 

Sau khi hoàn thành giao dịch, số cổ phiếu Novaland bà Sương nắm giữ tăng từ 2,2 triệu lên 15,4 triệu cổ phiếu. Đồng thời, tỷ lệ sở hữu của bà này tại Novaland cũng tăng từ 0,2% lên 1,6%.

Trước đó Novaland cũng đã công bố báo cáo tài chính quý III/2019, theo đó trong kỳ công ty đạt doanh thu thuần 1.506 tỷ đồng, giảm 38% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất là 287 tỷ đồng, giảm 57% so với quý III/2018.

Doanh nghiệp lý giải lãi ròng giảm mạnh do doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản giảm và cùng kỳ 2018 phát sinh khoản lãi trong công ty liên kết từ chênh lệch đánh giá lại giữa phần sở hữu của tập đoàn trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá phí khoản đầu tư.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, Novaland ghi nhận doanh thu thuần 9.551 tỷ đồng, tăng 42% và lợi nhuận ròng 1.074 tỷ đồng, giảm 24% so với cùng kỳ năm trước. So với kế hoạch năm 2019, Novaland mới hoàn thành 53% mục tiêu doanh thu và 33% mục tiêu lợi nhuận.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 1/11, thị giá cổ phiếu NVL đạt 59.000 đồng/cổ phiếu, giảm 0,8% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ