Hai em trai ông Bùi Thành Nhơn liên tiếp bán ra cổ phiếu NVL

Nhàđầutư
Ông Bùi Đạt Chương, em trai của ông Bùi Thành Nhơn-Chủ tịch HĐQT Novaland mới đây đã bán ra 12.020 cổ phiếu NVL.
THANH HƯƠNG
25, Tháng 09, 2019 | 06:30

Nhàđầutư
Ông Bùi Đạt Chương, em trai của ông Bùi Thành Nhơn-Chủ tịch HĐQT Novaland mới đây đã bán ra 12.020 cổ phiếu NVL.

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) vừa công bố kết quả giao dịch cổ phiếu của người liên quan đến người nội bộ CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland – Mã: NVL).

Cụ thể, ông Bùi Đạt Chương, em trai của ông Bùi Thành Nhơn, Chủ tịch HĐQT Novaland với lý do nhằm giải quyết công việc cá nhân đã bán ra 12.020 cổ phiếu trong tổng số 12.025 cổ phiếu đăng kí bán.

Giao dịch được thực hiện từ ngày 21/8-19/9 theo phương thức khớp lệnh. Sau giao dịch, ông Chương chỉ còn sở hữu 5 cổ phiếu tại Novaland.

Trước đó vào ngày 26/8/2019, ông Bùi Phan Phú Lộc, em trai của ông Bùi Thành Nhơn cũng đã bán 44.250 cổ phiếu NVL trong tổng số 44.258 cổ phiếu đang sở hữu.

0917_novaland

Hai em trai ông Bùi Thành Nhơn liên tiếp bán ra cổ phiếu NVL

Ở diễn biến đáng chú ý khác, ngày 4/9 vừa qua, ông Bùi Thành Nhơn đã rút khỏi vị trí người đại diện theo pháp luật của Novaland.

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2019, lũy kế 6 tháng đầu năm doanh thu thuần của công ty đạt 8.044 tỷ đồng, tăng 87,5% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận sau thuế tăng 6%, đạt 792 tỷ đồng.

Năm 2019 công ty đề ra kế hoạch doanh thu dự kiến đạt 18.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 3.300 tỷ đồng, tăng lần lượt là 17,7% và 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Như vậy, sau nửa đầu năm công ty chỉ mới hoàn thành 44,7 kế hoạch doanh thu và 24% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 24/9, cổ phiếu NVL đóng cửa ở mức 61.500 đồng/cổ phiếu, giảm 0,16% so với giá tham chiếu phiên cùng ngày.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ