Quỹ VFM VN30 ETF có thể mua vào VNM, STB, NVL, MBB và HPG

HOSE đã loại DRC, HUT, NT2 và VCS ra khỏi bộ chỉ số VNX50-Index, trong khi thêm vào PLX, VCI, VGC và VPB. Danh mục mới có hiệu lực từ 23/4/2018.
BÌNH AN
17, Tháng 04, 2018 | 10:16

HOSE đã loại DRC, HUT, NT2 và VCS ra khỏi bộ chỉ số VNX50-Index, trong khi thêm vào PLX, VCI, VGC và VPB. Danh mục mới có hiệu lực từ 23/4/2018.

bia_FPJL

Quỹ VFM VN30 ETF có thể mua vào VNM, STB, NVL, MBB và HPG 

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) công bố danh mục cổ phiếu thành phần, khối lượng lưu hành tính chỉ số, tỷ lệ free float và tỷ trọng giới hạn vốn hóa của bộ chỉ số VNX-Index kỳ tháng 4/2018, hiệu lực ngày 23/4/2018.

Về bộ chỉ số VNX50-Index, HOSE đã loại DRC, HUT, NT2 và VCS ra khỏi bộ chỉ số này, trong khi thêm vào PLX, VCI, VGC và VPB.

f562018-04-16233403

 

Hiện tại quỹ SSIAM VNX50 ETF (FUESSV50) đang sử dụng chỉ số làm tham chiếu, tuy nhiên quy mô quỹ khá nhỏ với tổng tài sản khoảng 150 tỷ đồng. Do đó, SSI Retail Research cho rằng tác động của đợt tái cơ cấu danh mục có thể không ảnh hưởng đáng kể tới các cổ phiếu thành phần.

2e12018-04-16234151

 

Bên cạnh đó, HOSE cũng đã công bố thay đổi danh mục các chỉ số thuộc các bộ chỉ số HOSE-Index kỳ tháng 1/2018, hiệu lực ngày 23/4/2018. Đối với bộ chỉ số VN30-Index, VN30-Index không có thay đổi về cấu phần trong kỳ này, tuy nhiên, danh mục chỉ số được tính toán lại với cập nhật về khối lượng cổ phiếu lưu hành và tỷ lệ free float.

b4c2018-04-16233456

 

SSI Retail Research cho biết, quỹ VFM VN30 ETF (E1VFVN30) hiện đang có tổng tài sản khoảng 4.540 tỷ đồng và sẽ thực hiện tái cơ cấu danh mục trong kỳ này. Đáng chú ý, VIC hiện có tỷ trọng 13,85%, vượt mức trần 10% của chỉ số, do đó quỹ sẽ phải bán ra khoảng 1,4 triệu cổ phần VIC để cân đối lại danh mục. Thay vào đó, một số cổ phiếu được mua nhiều như: VNM, STB, NVL, MBB và HPG. SSI Retail Research đã có ước tính tỷ trọng mới của quỹ này.

6912018-04-16233931

 

(Theo Ndh)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ