Bà Nguyễn Thanh Phượng không nhận thù lao trong 5 năm liên tiếp

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (mã VCI - VCSC) vừa công bố các tờ trình ĐHĐCĐ thường niên 2018. Theo đó, bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch HĐQT VCI và các nhân sự trong HĐQT VCI không nhận thù lao.
BẢO LINH
15, Tháng 04, 2018 | 13:05

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (mã VCI - VCSC) vừa công bố các tờ trình ĐHĐCĐ thường niên 2018. Theo đó, bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch HĐQT VCI và các nhân sự trong HĐQT VCI không nhận thù lao.

nhadautu - nguyen thanh phuong

Bà Nguyễn Thanh Phượng không nhận thù lao trong 5 năm liên tiếp 

Một trong các nội dung đáng chú ý là HĐQT VCI không nhận thù lao trong năm 2018. Thay vào đó, HĐQT đề xuất tổng mức thù lao cho ban kiểm soát là 180 triệu đồng/năm và mức thưởng cho Ban Tổng Giám đốc năm 2018 là 8%/phần lợi nhuận thực tế (LNTT) đã thực hiện vượt 680 tỷ đồng.

Bà Nguyễn Thanh Phượng, sinh năm 1980, giữ chức Chủ tịch HĐQT VCSC từ khi công ty thành lập cách đây 11 năm. Trước thời điểm niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM, bà Phượng giảm tỷ lệ sở hữu tại đây từ 8,97% xuống còn 4,84%, tương đương 5 triệu cổ phiếu.

Đây là năm thứ 5 liên tiếp bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch HĐQT VCI và các nhân sự trong HĐQT VCI không nhận thù lao.

Trong năm 2017, tổng doanh thu VCI đạt 1.536 tỷ đồng, vượt 51% so với kế hoạch đề ra; LNTT gần 803 tỷ đồng, vượt 46% chỉ tiêu.

Đây được coi là năm VCI đạt mức doanh thu cao nhất kể từ khi thành lập. Tờ trình ĐHĐCĐ cho biết, sức tăng trưởng doanh thu mạnh đến từ doanh thu ngân hàng đầu tư với mức tăng trưởng 280% đến từ các hợp đồng có giá trị giao dịch lớn trên thị trường.

Cũng trong năm 2017, thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ VCI đạt 8,50%, trong khi đó thị phần môi giới 2016 đạt 8,86%.

Kết thúc quý I/2018, thị phần môi giới Công ty chứng khoán này đạt 8,75% và đứng thứ ba HOSE.

Trong năm 2018, VCI đề ra mục tiêu doanh thu thuần 1.715 tỷ đồng; LNTT 1.011 tỷ đồng.

VCI

Trong năm 2018, VCI đề ra mục tiêu doanh thu thuần 1.715 tỷ đồng; LNTT 1.011 tỷ đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ