VN-Index mất mốc 900 điểm

Nhàđầutư
Đúng như lo ngại của nhiều nhà đầu tư, phiên tăng điểm hôm 3/7 có lẽ cũng chỉ là một chiếc bẫy được giăng ra.
BẢO LINH
05, Tháng 07, 2018 | 17:19

Nhàđầutư
Đúng như lo ngại của nhiều nhà đầu tư, phiên tăng điểm hôm 3/7 có lẽ cũng chỉ là một chiếc bẫy được giăng ra.

nhadautu - ttck vietnam di xuong

Trong phiên giao dịch hôm nay VN-Index đã chính thức mất mốc 900 điểm 

Đóng cửa phiên giao dịch 5/7, VN-Index đạt 899,40 điểm, tương đương mức giảm 1,7% so với giá mở cửa đầu phiên.

Có thể nói, diễn biến tiêu cực vào cuối phiên giao dịch sáng đã tiếp tục ‘đảo điên’ ở phiên giao dịch chiều nay.

Điều ngạc nhiên nhất có lẽ là nhóm cổ phiếu ngân hàng. Theo đó, gần như toàn bộ nhóm này đã đồng loạt giảm điểm, trong đó thậm chí có nhiều ngân hàng vừa công bố kết quả kinh doanh tích cực. Kết quả là VCB giảm 6,5%, VPB (-4,5%), BID (-5,7%), MBB (-5,6%)… 

Cùng với đó, nhiều cổ phiếu trụ ghi nhận bị ‘xả’ rất mạnh như GAS (-7,0%), CTD (-2,9%)…

Tuy nhiên đà giảm của thị trường có thể còn sâu hơn nữa nếu không có lực đỡ đến từ VIC (1,4%), VHM (2,9%).

Phiên giao dịch hôm nay cũng là phiên thứ ba nhà đầu tư nước ngoài bán ròng liên tục. Theo đó, họ bán 2,2 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị ròng 232,40 tỷ đồng. Các mã vốn hóa lớn trong/ngoài nhóm VN30 mà nhóm nhà đầu tư này bán ra là VHM (-94,9 tỷ), MSN (-49,3 tỷ), BID (-11,9 tỷ), STB (-11,5 tỷ)…

Ở chiều ngược lại, họ mua vào mạnh SSI (13,6 tỷ), PLX (10,2 tỷ), NT2 (10 tỷ)…

Việc thị trường giảm mạnh không nằm ngoài dự đoán của nhiều chuyên gia. Trao đổi với phóng viên Nhadautu.vn, ông Vũ Xuân Hiệu – Giám đốc Tư vấn Đầu tư Công ty CP Chứng khoán Trí Việt đánh giá, chỉ số VN-Index sẽ về vùng 850-900 điểm trong quý III/2018. Khi VN-Index tiến về vùng này thì mức P/E chung của thị trường sẽ quanh 15. Đây là mức P/E khá hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư trung và dài hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ