VietinBank báo lãi vượt kế hoạch

Nhàđầutư
VietinBank cho biết, kết thúc năm 2021 lợi nhuận trước thuế riêng lẻ của ngân hàng đã vượt kế hoạch 16.800 tỷ đồng. Năm 2022, đơn vị này đặt mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng từ 10 - 20%.
ĐÌNH VŨ
07, Tháng 01, 2022 | 09:20

Nhàđầutư
VietinBank cho biết, kết thúc năm 2021 lợi nhuận trước thuế riêng lẻ của ngân hàng đã vượt kế hoạch 16.800 tỷ đồng. Năm 2022, đơn vị này đặt mục tiêu lợi nhuận tăng trưởng từ 10 - 20%.

vietinbank

Ảnh: VietinBank

Ngày 5/1 VietinBank đã tổ chức Hội nghị "Tổng kết công tác Đảng, tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022".

Theo đó, năm 2021, lợi nhuận trước thuế riêng lẻ của ngân hàng đã đạt và vượt kế hoạch ĐHĐCĐ giao là 16.800 tỷ đồng.

Dư nợ tín dụng bình quân của VietinBank tăng 12,3% so với năm 2020. Trong đó, tỷ trọng dư nợ bán lẻ và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 57%; thu ngoài lãi tăng trên 20%; nguồn vốn CASA tăng hơn 20% so với cùng kỳ. Tỷ trọng tiền gửi CASA/tổng nguồn vốn năm 2021 đạt 20%.

Tính đến 31/12/2021, tỷ lệ nợ xấu của VietinBank được kiểm soát ở mức 1,3%; tỷ lệ bao phủ nợ xấu 171%.

Năm 2022, VietinBank đặt mục tiêu lợi nhuận riêng lẻ và hợp nhất trước thuế tăng từ 10% - 20%. Tổng tài sản dự kiến tăng trưởng khoảng 5% - 10%; nguồn vốn huy động tăng 10% - 12%; tín dụng tăng khoảng 10% - 14%; tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.

VietinBank hiện là ngân hàng có mức vốn điều lệ lớn thứ 2 trong hệ thống với hơn 4,8 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, tương đương mức vốn điều lệ hơn 48.000 tỷ đồng. Vốn hoá thị trường của CTG tính đến ngày 31/12/2021 là 167.000 tỷ đồng đứng thứ 3 trên thị trường sau VCB và BID.

Tính theo thị giá, CTG đã có một năm nhiều thăng trầm, đặc biệt sau thời điểm chia cổ tức. Kết phiên ngày 31/12/2021, CTG đứng ở mốc 34.750 đồng/CP - tăng 32% so với cuối năm 2020 là mức tăng khá thấp trong nhóm cổ phiếu ngân hàng và thấp hơn mức tăng trưởng chung của VN-Index là 36%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ