VietABank đặt kế hoạch tăng vốn lên 4.200 tỷ đồng năm thứ 3 liên tiếp

Nhàđầutư
VietABank đưa ra thêm một phương án tăng vốn so với hai năm gần đây.
NGHI ĐIỀN
26, Tháng 06, 2018 | 07:24

Nhàđầutư
VietABank đưa ra thêm một phương án tăng vốn so với hai năm gần đây.

Vietabank-gd-03

 

Có thể phát hành 70 triệu cổ phần riêng lẻ

Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 vừa được Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) công bố, nhà băng này dự kiến tăng vốn từ 3.500 tỷ đồng lên 4.200 tỷ đồng trong năm nay, thông qua hai phương án: Hoặc phát hành 35 triệu cổ phiếu trả cổ tức 10% và phát hành riêng lẻ 35 triệu cổ phần cho nhà đầu tư; hoặc phát hành riêng lẻ 70 triệu cổ phần cho nhà đầu tư. 

Mục tiêu tăng vốn lên 4.200 tỷ đồng cùng phương án đầu tiên đã được ĐHĐCĐ thường niên các năm 2016, 2017 của VietABank thông qua, tuy nhiên không thực hiện được do nhiều nguyên nhân.

Việc có thêm phương án 2 trong năm 2018 cho thấy quyết tâm của ban lãnh đạo VietABank nhằm tăng cường nguồn lực cho nhà băng này, trong bối cảnh thị trường ngân hàng đang cạnh tranh rất khốc liệt, và áp lực tăng vốn với các tổ chức tín dụng ngày càng gia tăng.

Theo đó, các phương án tăng vốn được ĐHĐCĐ VietABank uỷ quyền cho HĐQT lựa chọn và dự kiến thực hiện trong nửa cuối năm 2018, đối tượng chào bán cổ phiếu riêng lẻ là nhà đầu tư trong và ngoài nước có tiềm lực tài chính, có kinh nghiệm và năng lực quản trị trong lĩnh vực ngân hàng. Cổ phiếu phát hành riêng lẻ bị hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn 1 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán. Giá chào bán không thấp hơn 10.000 đồng/ CP.

Trên thực tế, không chỉ VietABank, nhiều ngân hàng nhỏ cũng gặp khó trong việc tăng vốn.

Ngoại trừ Kienlongbank là ngân hàng duy nhất trong hệ thống không có kế hoạch tăng vốn, với vốn điều lệ hiện là 3.000 tỷ đồng. Một số ngân hàng nhỏ khác đã "treo" kế hoạch tăng vốn nhiều năm qua như Saigonbank muốn tăng từ 3.080 lên 4.080 tỷ đồng, BaoVietBank tăng từ 3.000 tỷ đồng lên 5.200 tỷ đồng, VietCapital Bank tăng từ 3.000 tỷ đồng lên 4.000 tỷ đồng, kế hoạch tăng vốn lên 5.000 tỷ đồng của NCB hay mức tăng tương tự của Nam Á Bank cũng bị đình trệ thời gian dài.

Ông Phương Hữu Việt tiếp tục làm Chủ tịch HĐQT

ĐHĐCĐ vừa qua cũng đã thông qua danh sách 6 thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2018-2023, gồm các ông Phương Hữu Việt, Phạm Văn Tới, Nguyễn Văn Hảo, Phương Xuân Thuỵ, Trần Tiến Dũng và bà Nguyễn Thị Lan Hương.

Trong đó ngoại trừ 2 cái tên đầu tiên, 4 vị trí còn lại đều là người mới, thay thế cho 3 thành viên thôi nhiệm là bà Phương Thanh Nhung, ông Ngô Tấn Dũng và ông Lê Đắc Cù.

Hội đồng quản trị khoá mới của VietABank ngay sau đó đã họp và thống nhất bầu ông Phương Hữu Việt tiếp tục làm Chủ tịch HĐQT. Dù vậy, uy tín và tầm ảnh hưởng của ông chủ Tập đoàn Việt Phương chưa dừng lại ở đó.

Trong danh sách hội đồng quản trị của VietABank vừa được bầu, không kể đến thành viên độc lập Nguyễn Thị Lan Hương và ông Trần Tiến Dũng, thì các vị trí còn lại đều ít nhiều liên quan đến Tập đoàn Việt Phương, gồm ông Phương Hữu Việt, ông Phương Xuân Thuỵ (Em trai bà Phương Minh Huệ - TGĐ Tập đoàn Việt Phương), ông Nguyễn Văn Hảo (Vợ ông Hảo là Phó TGĐ Tập đoàn Việt Phương)  hay ông Phan Văn Tới (Chủ tịch HĐQT CTCP Đầu tư Phát triển Công nghiệp Thương mại Củ Chi - Tập đoàn Việt Phương nắm 6,34% vốn).

Cơ cấu ban điều hành cũng thể hiện khá rõ điều này khi 2/3 vị trí trong ban tổng giám đốc cũng là người thân tín của Chủ tịch VietABank, gồm Tổng giám đốc Nguyễn Văn Hảo và Phó Tổng giám đốc Phương Xuân Thuỵ. 

Năm 2018, VietABank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế 312 tỷ đồng, tổng dư nợ cấp tín dụng 38.076 tỷ đồng, huy động 42.990 tỷ đồng, tổng tài sản 70.160 tỷ đồng. Năm 2017, các chỉ tiêu trên được VietABank thực hiện lần lượt ở mức 122 tỷ đồng, 34.626 tỷ đồng, 36.566 tỷ đồng và 64.434 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ