Việt Nam nhập khẩu 5,5 triệu tấn thép Trung Quốc, trị giá 3,17 tỷ USD

Nhàđầutư
Bộ Công Thương vừa phát đi thông cáo về việc một số cơ quan báo chí dẫn nguồn tin nước ngoài cho rằng "90% thép Việt Nam vận chuyển sang Hoa Kỳ được sản xuất tại Trung Quốc".
NHÂN HÀ
22, Tháng 11, 2017 | 10:14

Nhàđầutư
Bộ Công Thương vừa phát đi thông cáo về việc một số cơ quan báo chí dẫn nguồn tin nước ngoài cho rằng "90% thép Việt Nam vận chuyển sang Hoa Kỳ được sản xuất tại Trung Quốc".

thep

Có 11 mặt hàng thép xuất khẩu sang Hoa Kỳ có mã HS trùng với mặt hàng thép nhập khẩu từ Trung Quốc 

Bộ Công Thương cho biết, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2017, Việt Nam nhập khẩu 5,5 triệu tấn thép từ Trung Quốc, trị giá 3,17 tỷ USD. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thép hợp kim cán phẳng (mã HS 7225 3090, 7225 4090), thép mạ hoặc tráng kẽm (HS 7210 4912), thép không gỉ cán phẳng (7219 1300), thép cuộn (HS 7209 1600) và thép dạng thanh, que (HS 7227 2000).

Bộ này thông tin, trong 9 tháng đầu năm 2017, Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ 378.164 tấn thép, trị giá 302,9 triệu USD. Nhóm xuất khẩu nhiều nhất là thép mạ crom (HS 7210 6111) đạt 93 triệu USD, chiếm 31% lượng thép xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Số liệu thống kê của hải quan cho thấy có 11 mặt hàng thép xuất khẩu sang Hoa Kỳ có mã HS trùng với mặt hàng thép nhập khẩu từ Trung Quốc, chiếm 34% lượng thép xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Các mã HS còn lại hoặc không nhập từ Trung Quốc, hoặc lượng nhập rất ít, không đủ để xuất khẩu.

Theo báo cáo của Cục Thép Thế giới (ISSB), năm 2016, nhập khẩu thép cán nguội và chống ăn mòn của Trung Quốc đã giảm gần 45.000 tấn so với 1,2 triệu tấn năm 2015.

Trong cùng kỳ, nhập khẩu hai sản phẩm này từ Việt Nam của Hoa Kỳ đã tăng gấp 10 lần lên gần 700.000 tấn.

Tại EU, nhập khẩu thép chống ăn mòn của Trung Quốc, tăng gần gấp đôi vào năm ngoái, đã ổn định trong năm nay tính đến tháng 8, nhập khẩu từ Việt Nam tăng từ mức không đáng kể .

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ