VEAM sẽ chi gần 5.200 tỷ đồng để trả cổ tức

Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP (VEAM - Mã: VEA) vừa công bố nghị quyết HĐQT về việc chi trả cổ tức năm 2018.
NHẬT HUỲNH
14, Tháng 12, 2019 | 06:33

Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP (VEAM - Mã: VEA) vừa công bố nghị quyết HĐQT về việc chi trả cổ tức năm 2018.

b042e56f832f6a71333e

Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP (VEAM - Mã: VEA)

VEAM sẽ tiến hành chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỉ lệ 38,84% trên mệnh giá cổ phiếu (một cổ phiếu nhận được 3.884 đồng). Theo dự kiến, công ty sẽ chốt danh sách cổ đông vào ngày 26/12/2019 và thanh toán vào 21/1/2020.

Với hơn 1,3 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, ước tính VEAM sẽ chi ra khoảng 5.158 tỷ đồng cho đợt trả cổ tức này.

Về tình hình kinh doanh, trong quý III/2019, VEAM ghi nhận doanh thu thuần đạt 1.111 tỷ đồng, giảm 16% so với cùng kì.

Dù vậy, lợi nhuận của công ty này như thường lệ vẫn đến từ lãi trong công ty liên doanh, liên kết với 1.555 tỷ đồng và lãi tiền gửi 254 tỷ đồng, gấp 2,3 lần năm ngoái. Kết quả công ty lãi ròng 1.733 tỷ đồng, phần lợi nhuận sau thuế thuộc về công ty mẹ 1.727 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, dù doanh thu thuần chỉ đạt 3.353 tỷ đồng, nhưng VEAM báo lãi ròng tới 5.152 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kì nhờ dòng cổ tức thu về từ các liên doanh sản xuất ô tô; tổng số tiền thu được từ Honda, Toyota và Ford lên đến 5.324 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm ngoái.

VEAM hiện nắm trong tay 30% cổ phần Honda Việt Nam, 20% Toyota Việt Nam và 25% Ford Việt Nam, đây đều là các doanh nghiệp kinh doanh rất thành công trong năm 2019.

Tính đến ngày 30/9/2019, tổng tài sản của VEAM đạt 31.044 tỷ đồng, tăng 17,5% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 75%, chủ yếu là các khoản tài chính ngắn hạn 14.253 tỷ đồng.

Kết thúc phiên ngáy 13/12, thị giá cổ phiếu VEA đạt 49.600 đồng/cổ phiếu, tăng 3,1% so với mức giá tham chiếu cùng ngày.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ