Tuần đầu tháng 4, nhóm tự doanh và khối ngoại mua/bán thế nào?

Nhàđầutư
Nhóm tự doanh chứng khoán và khối ngoại đều mua ròng trên thị trường chứng khoán trong tuần giao dịch (1/4 - 5/4).
BẢO LINH
07, Tháng 04, 2019 | 13:55

Nhàđầutư
Nhóm tự doanh chứng khoán và khối ngoại đều mua ròng trên thị trường chứng khoán trong tuần giao dịch (1/4 - 5/4).

nhadautu - tu doanh nuoc ngoai mua rong

Tuần đầu tháng 4, nhóm tự doanh và khối ngoại mua/bán thế nào?

Tính chung trong cả tuần giao dịch đầu tháng 4 (1/4 – 5/4), VN-Index đã tăng 0,9% đạt 989,26 điểm. Thanh khoản tăng tốt so với tuần trước với tổng giá trị giao dịch bình quân đạt 4.160 tỷ đồng, tương đương khối lượng giao dịch hơn 198 triệu đơn vị. Như vậy, GTGD tăng trưởng hơn 2,2%; trong khi đó KLGD tăng hơn 2,3%.

Diễn biến giao dịch khối tự doanh và khối ngoại cho thấy họ đều mua ròng.

Cụ thể, khối tự doanh mua ròng 1,36 tỷ đồng và hoạt động mua ròng diễn ra trong ngày thứ 4 và mạnh nhất vào thứ 6 trong khi bán ròng ở các ngày còn lại. Khối tự doanh mua ròng PLX 36,23 tỷ; MBB 23,72 tỷ, VNM 21,53 tỷ và bán ròng MSN 50,7 tỷ, VIC 34,27 tỷ và SHI 26,89 tỷ.

Trong khi đó, khối ngoại mua ròng trên cả 2 sàn HSX và HNX. Cụ thể, họ mua ròng 186,39 tỷ trên sàn HSX và 27,31 tỷ trên HNX. Khối ngoại bán ròng 148,4 tỷ VJC, 110,8 tỷ HDB và 97,4 tỷ HPG trong khi mua ròng 206,9 tỷ MSN, 93,3 tỷ GAS và 88,9 tỷ VIC. Trên cả 2 sàn, top 10 mã mua ròng mạnh nhất mang về 672,6 tỷ và khối ngoại rút -591,4 tỷ từ top 10 mã bán ròng.

ETF KIM tăng lên mức 16,6 triệu chứng chỉ, trạng thái premium +0.7%. ETF FTSE giữ ở mức 9,621 triệu chứng chỉ, trạng thái premium 1,4%. ETF VNM tăng lên mức 25,2 triệu chứng chỉ, trạng thái premium 1,3%. ETF VN30 tăng quy mô lên mức 390 triệu chứng chỉ, trạng thái premium 0,7%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ