TPBank lấy ý kiến cổ đông kế hoạch niêm yết cổ phiếu

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa có thông báo gửi tới cổ đông về việc chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản thông qua kế hoạch niêm yết cổ phiếu không muộn hơn 30/11/2017.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 11, 2017 | 09:20

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa có thông báo gửi tới cổ đông về việc chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản thông qua kế hoạch niêm yết cổ phiếu không muộn hơn 30/11/2017.

TPbank-niem-yet

 TPBank lấy ý kiến cổ đông kế hoạch niêm yết cổ phiếu 

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) có thông báo về việc chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản nhằm thông qua kế hoạch đăng ký niêm yết cổ phiếu TPBank theo quy định của pháp luật. Ngày chốt danh sách cổ đông là 20/11/2017 và Ngân hàng dự kiến gửi văn bản tới cổ đông không muộn hơn ngày 30/11/2017.

Theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tất cả các ngân hàng, không phân biệt là công ty đại chúng hay không, tuy không bắt buộc lên sàn chứng khoán chính thức, nhưng đều phải lên sàn UPCoM để cải thiện sự minh bạch, cũng như cơ hội tăng vốn.

Thông tư số 180/2015/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, các công ty đại chúng chưa được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán phải thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống UPCoM hạn cuối ngày 31/12/2016. Do vậy, với các ngân hàng chưa niêm yết, việc đăng ký giao dịch chứng khoán trên UPCoM phải sớm được triển khai sau khi được cổ đông thông qua.

Cuối năm 2016, đầu năm 2017, sàn Upcom đã chứng kiến sự đổ bộ của nhiều ngân hàng như: Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank, KLB), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Bưu Điện (LienvietPostbank).

Nếu kế hoạch lên sàn của TPBank sớm được cổ đông thông qua và thực hiện trong năm 2017, thì TPBank sẽ là ngân hàng TMCP thứ 2 lên sàn chứng khoán sau VPBank trong năm nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ