Thuế phát sinh phải nộp của Habeco bị chênh 448 tỷ đồng do "lỗi đánh máy"

Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (mã BHN - Habeco) vừa có thông báo đính chính thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính riêng và hợp nhất năm 2017.
BẢO LINH
21, Tháng 08, 2018 | 06:57

Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (mã BHN - Habeco) vừa có thông báo đính chính thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính riêng và hợp nhất năm 2017.

habeco-1517396373484128264014

 

Cụ thể, theo số liệu đã công bố trên báo cáo tài chính riêng 2017, tổng các khoản phải nộp trong năm của Habeco là 1.358 tỷ đồng. Tuy nhiên, số phải nộp sau khi đính chính tăng thêm hơn 448 tỷ đồng.

Khoản phải nộp tăng thêm sau đính chính chủ yếu là thuế tiêu thụ đặc biệt, tăng gần 373 tỷ đồng, từ 1.112 tỷ đồng lên 1.485 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, khoản phải thu cũng tăng thêm hơn 15 tỷ đồng so với số liệu đã công bố trước đó, lên 242 tỷ đồng

Điều tương tự xảy ra trên BCTC hợp nhất năm 2017, khoản phải nộp là 3.792 tỷ đồng, phải thu là 263 tỷ đồng. Sau đính chính, hai khoản này tăng tương ứng lên 4.240 tỷ đồng và 279 tỷ đồng.

Riêng thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, sau đính chính là 3.525 tỷ đồng trong khi con số trước khi đính chính là 3.123 tỷ đồng.

Habeco cho biết, sai sót số liệu về thuế phát sinh phải nộp và đã nộp trong năm 2017 là do "lỗi đánh máy".

Đáng chú ý, hai bản BCTC trên đều đã được kiểm toán vào đầu tháng 4/2018 nhưng đến tận thời điểm này, Habeco mới đưa ra bản đính chính thông tin.

Năm 2017, Habeco ghi nhận doanh thu 7.867 tỷ đồng, giảm 3%, tương đương 88,7% kế hoạch năm. Lãi ròng đạt 657,8 tỷ đồng, giảm 33% và tương đương 81,3% chỉ tiêu. Về phương án phân phối lợi nhuận, cổ tức năm 2017, Habeco đang trình xin ý kiến Bộ Công Thương.

Kế hoạch 2018, doanh nghiệp này dự kiến tiêu thụ 500 triệu lít, trong đó có 496,3 triệu lít bia, tăng 3,7% so với cùng kỳ và thu được 811,4 tỷ đồng lãi sau thuế, tăng 28% và mức chia cổ tức dự kiến 20%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ