Thủ tướng yêu cầu khẩn trương hỗ trợ các tỉnh Bắc Trung Bộ chống hạn

Nhàđầutư
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Công văn số 5890/VPCP-NN nêu chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc ứng phó, hỗ trợ phòng, chống hạn tại các tỉnh Bắc Trung Bộ.
SỸ TÂN
23, Tháng 07, 2020 | 11:18

Nhàđầutư
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Công văn số 5890/VPCP-NN nêu chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc ứng phó, hỗ trợ phòng, chống hạn tại các tỉnh Bắc Trung Bộ.

Để đối phó có hiệu quả với sự biến động của thời tiết, chủ động phòng, chống thiên tai, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương có liên quan tập trung chỉ đạo, khẩn trương triển khai các biện pháp ứng phó, hỗ trợ nhân dân tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa phòng, chống hạn.

Nắng nóng kéo dài đã và đang khiến nông dân Nghệ An, Thanh Hóa lao đao. Tại Nghệ An có hơn 8.000 ha lúa bị hạn, trong đó gần 2.000 ha lúa đã chết khô. Đặc biệt, có 234 hồ nhỏ đã xuống dưới cao trình mực nước chết.

uri_mh1595477188377

Hạn hán kéo dài khiến hàng chục ngàn ha lúa hè thu các tỉnh Bắc trung Bộ trước nguy cơ mất trắng

Thanh Hóa cũng đang trải qua những ngày nắng nóng kéo dài kỷ lục trong 10 năm qua, có 241/610 hồ chứa nước dưới mực nước chết, trong đó nhiều hồ đã cạn kiệt nước, khoảng 7.500 ha lúa đang thiếu nước dưỡng.

Trước đó, tại hội nghị tăng cường công tác ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn và phòng chống thiên tai khu vực Bắc Trung bộ ngày 22/7, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An Hoàng Nghĩa Hiếu đề nghị Bộ NN&PTNT đề xuất với Chính phủ để tiếp tục có kinh phí hỗ trợ chống hạn.

Ông Hoàng Nghĩa Hiếu đề nghị được hỗ trợ kinh phí khoảng 3.500 tỷ đồng xây dựng công trình chống hạn vùng Nam - Hưng - Nghi - TP. Vinh, hồ chứa Thủy lợi Thác Muối.

Theo thống kê, các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ hiện có khoảng 46.600 hộ dân hiện rất khó khăn về nước, 26.000/325.000ha lúa mùa đứng trước nguy cơ mất trắng nếu hạn hán tiếp tục kéo dài.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ