Thủ tướng: 'Việt Nam sẽ tăng mua hàng Mỹ'

Động thái này được đánh giá có thể làm giảm thâm hụt thương mại với Mỹ, giúp Việt Nam tránh được khả năng chịu các biện pháp trừng phạt.
HÀ THU
19, Tháng 01, 2019 | 09:09

Động thái này được đánh giá có thể làm giảm thâm hụt thương mại với Mỹ, giúp Việt Nam tránh được khả năng chịu các biện pháp trừng phạt.

"Chúng tôi đặt mục tiêu cân bằng hơn trong thương mại với Mỹ", Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cho biết trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg hôm qua, lấy ví dụ về các đơn hàng mua 150 máy bay Boeing, mua sản phẩm từ General Electric và một số công ty dầu mỏ khác. "Những việc này sẽ giúp thương mại cân bằng hơn, đồng thời tăng cường hợp tác giữa hai nước", ông nói.

thutuong-vgp2-500-7223-1547833902

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc. Ảnh: VGP.

Theo Bloomberg, động thái này có thể giúp Việt Nam tránh được các biện pháp trừng phạt từ chính quyền Trump. Tăng mua hàng Mỹ sẽ xoa dịu mối lo của ông Trump về thâm hụt thương mại. Trong 10 tháng đầu năm 2018, thâm hụt thương mại của Mỹ với Việt Nam vào khoảng 33 tỷ USD - lớn thứ 6, sau Trung Quốc, Mexico, Đức, Canada và Nhật Bản. Tăng cường quan hệ kinh tế và chiến lược với Mỹ cũng có thể giúp Việt Nam giảm phụ thuộc vào Trung Quốc - đối tác thương mại hàng đầu hiện tại.

Khi mới nhậm chức, ông Trump đã rút Mỹ khỏi Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) - hiệp định có sự tham gia của Việt Nam. Dù vậy, quan hệ giữa hai nước vẫn đang cải thiện, thể hiện qua chuyến thăm của ông Trump tới Hà Nội năm 2017.

Thủ tướng hôm qua cũng cho biết Việt Nam sẽ tiếp tục củng cố quan hệ với các nền kinh tế lớn nhất thế giới. "Tôi tin rằng chúng tôi có quan hệ thương mại tốt đẹp với cả Mỹ và Trung Quốc. Hai đối tác lớn này có tầm quan trọng tương đương với Việt Nam", ông khẳng định.

(Theo Vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ