Thu hút thêm hơn 12 tỷ USD vốn FDI trong 5 tháng

Nhàđầutư
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT) cho biết, tính chung trong 5 tháng đầu năm 2017, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần là 12,13 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2016.
NHÂN HÀ
29, Tháng 05, 2017 | 12:01

Nhàđầutư
Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT) cho biết, tính chung trong 5 tháng đầu năm 2017, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần là 12,13 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Tính từ đầu năm đến ngày 20/5, cả nước có 939 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 5,59 tỷ USD, bằng 73,9% so với cùng kỳ năm 2016; có 437 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,74 tỷ USD, tăng 83% so với cùng kỳ năm 2016; có 2.061 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị góp vốn là 1,79 tỷ USD, tăng 116,2% so với cùng kỳ 2016.

56fdi

Hà Quốc là nước dẫn đầu  với tổng vốn đầu tư là 4,41 tỷ USD đầu tư vào Việt Nam

Tính đến ngày 20/5, ước tính các dự án FDI đã giải ngân được 6,15 tỷ USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2016.

Công nghiệp chế biến, chế tạo hút đầu tư nhất

Trong 5 tháng đầu năm, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với tổng số vốn là 8,09 tỷ USD, chiếm 66,7% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 5 tháng đầu năm.

Lĩnh vực khai khoáng đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư là 1,28 tỷ USD, chiếm 10,5% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ ba là lĩnh vực bán buôn, bán lẻ với tổng vốn đầu tư đăng ký là 798 triệu USD, chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Hàn Quốc dẫn đầu, Bắc Ninh hấp dẫn nhất

Trong 5 tháng đầu năm, có 91 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc đứng vị trí thứ nhất với tổng vốn đầu tư là 4,41 tỷ USD, chiếm 36,4% tổng vốn đầu tư; Nhật Bản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,94 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,23 tỷ USD, chiếm 10,21% tổng vốn đầu tư.

Cũng trong 5 tháng này, nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 58 tỉnh thành phố, trong đó Bắc Ninh là địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất với tổng số vốn đăng ký là 2,76 tỷ USD, chiếm 22,7% tổng vốn đầu tư. Bình Dương đứng thứ hai với tổng vốn đăng ký là 1,64 tỷ USD, chiếm 13,5% tổng vốn đầu tư. TP.HCM đứng thứ ba với tổng số vốn đăng ký 1,39 tỷ USD chiếm 11,4% tổng vốn đầu tư.

Cả nước có 303 tỷ USD vốn FDI còn hiệu lực

Tính đến 20/5/2017, cả nước có 23.545 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 303 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 160,98 tỷ USD, bằng 53,1% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 179,9 tỷ USD, chiếm 59,3% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 52,73 tỷ USD (chiếm 17,4% tổng vốn đầu tư), sản xuất, phân phối điện, khí nước với 13,11 tỷ USD (chiếm 4,3% tổng vốn đầu tư).

Cụ thể, trong tháng 5, đã có 119 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam, trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 57,27 tỷ USD (chiếm 18,9% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 40,69 tỷ USD (chiếm 13,4% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Britishvirgin Island, Hồng Công.

TP.HCM vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút FDI với 44,55 tỷ USD (chiếm 14,7% tổng vốn đầu tư), tiếp theo là Bình Dương với 28,48 tỷ USD (chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư), Bà Rịa - Vũng Tàu với 27,24 tỷ USD (chiếm 9% tổng vốn đầu tư), Hà Nội với 26,2 tỷ USD (chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư).

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ