Thành viên Chính phủ sẽ đóng góp ủng hộ đội tuyển bóng đá nữ Việt Nam

Chia sẻ khó khăn với đội tuyển nữ có điều kiện tập luyện, thi đấu chưa được tốt, “bữa ăn còn đạm bạc”, Thủ tướng cho biết, các thành viên Chính phủ sẽ đóng góp ủng hộ thêm cho đội tuyển nữ thi đấu với tinh thần rất quyết liệt.
LINH LINH
02, Tháng 12, 2019 | 11:29

Chia sẻ khó khăn với đội tuyển nữ có điều kiện tập luyện, thi đấu chưa được tốt, “bữa ăn còn đạm bạc”, Thủ tướng cho biết, các thành viên Chính phủ sẽ đóng góp ủng hộ thêm cho đội tuyển nữ thi đấu với tinh thần rất quyết liệt.

nqh05575-1575256490396-15752564903971483962452

 

Sáng nay (2/12), phát biểu mở đầu phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11/2019, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc bày tỏ vui mừng trước kết quả đáng khích lệ của đội tuyển bóng đá nữ và nam Việt Nam tại SEA Games 30 đang diễn ra tại Philippines.

Đội bóng đá nữ Việt Nam đã thắng đội nữ Indonesia với tỷ số 6-0 trong trận đấu cuối vòng bảng bóng đá nữ SEA Games 30 và là đội bóng đầu tiên giành vé vào bán kết.

vbb

 

Bên cạnh đó, Thủ tướng cũng biểu dương thành tích bất bại của đội tuyển bóng đá nam đạt được, đặc biệt là trận đấu tối qua trước Indonesia, đội bóng đá nam Việt Nam đã lội ngược dòng ngoạn mục với tỷ số 2-1, khẳng định là ứng cử viên nặng ký cho tấm huy chương vàng SEA Games 30 lần này.

Để chia sẻ khó khăn với đội tuyển nữ có điều kiện tập luyện, thi đấu chưa được tốt, Thủ tướng nhấn mạnh Thường trực Chính phủ, các thành viên Chính phủ sẽ đóng góp, ủng hộ thêm cho đội tuyển nữ thi đấu với tinh thần rất quyết liệt.

“Tôi cùng các thành viên Chính phủ hoan nghênh, biểu dương, động viên toàn thể đội bóng đá nữ và nam”, Thủ tướng nói và tin tưởng các đội tuyển cũng như nhiều vận động viên khác của Việt Nam sẽ tiếp tục thi đấu hết mình vì màu cờ sắc áo tại SEA Games 30.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ