Tết Kỷ Hợi 2019: Không phát hành tiền lẻ mới mệnh giá dưới 10.000 đồng

Theo số liệu của Cục Phát hành và Kho quỹ, việc không in mới tiền mệnh giá nhỏ trong dịp Tết Nguyên đán các năm giúp ngân sách tiết kiệm được gần 2.600 tỷ đồng từ năm 2013 đến nay và năm 2019 dự kiến tiết kiệm thêm 390 tỷ đồng.
PV
07, Tháng 01, 2019 | 16:33

Theo số liệu của Cục Phát hành và Kho quỹ, việc không in mới tiền mệnh giá nhỏ trong dịp Tết Nguyên đán các năm giúp ngân sách tiết kiệm được gần 2.600 tỷ đồng từ năm 2013 đến nay và năm 2019 dự kiến tiết kiệm thêm 390 tỷ đồng.

tien-le

Theo số liệu của Cục Phát hành và Kho quỹ, việc không in mới tiền mệnh giá nhỏ trong dịp Tết Nguyên đán các năm giúp ngân sách tiết kiệm được gần 2.600 tỷ đồng từ năm 2013 đến nay và năm 2019 dự kiến tiết kiệm thêm 390 tỷ đồng. Ảnh minh họa

Theo VnExpress, tại cuộc họp báo công bố kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2018 diễn ra vào sáng nay (7/1), ông Phạm Bảo Lâm, Cục trưởng Phát hành và Kho quỹ Ngân hàng Nhà nước cho biết cơ quan này sẽ không đưa tiền mới in mệnh giá nhỏ ra thị trường trong dịp Tết Kỷ Hợi 2019.

Tuy nhiên, tiền lẻ mệnh giá dưới 10.000 đồng vẫn được cung ứng đầy đủ nhưng là tiền đã qua lưu thông. Còn với tiền lẻ mới sẽ không được phát hành thêm trong dịp này.

Theo Cục trưởng Phát hành và Kho quỹ, từ tháng 4 đến hết tháng 11/2018, Ngân hàng Nhà nước đã đẩy mạnh cung tiền mệnh giá dưới 10.000 đồng, gồm cả tiền cũ và tiền mới in. 

Dù không đưa lượng tiền mới in ra thị trường nhưng đại diện Ngân hàng Nhà nước cho biết tổng lượng tiền lẻ trong lưu thông cung ứng cho dịp Tết Kỷ Hợi 2019 dự kiến tăng 25% so với cùng kỳ, gồm cả tiền mới in trong năm và tiền mệnh giá nhỏ đã qua lưu thông. 

Theo số liệu của Cục Phát hành và Kho quỹ, việc không in mới tiền mệnh giá nhỏ trong dịp Tết Nguyên đán các năm giúp ngân sách tiết kiệm được gần 2.600 tỷ đồng từ năm 2013 đến nay và năm 2019 dự kiến tiết kiệm thêm 390 tỷ đồng.

Những năm trước nhu cầu tiền mới mệnh giá nhỏ, đặc biệt là tiền mới nguyên seri chưa qua sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán thường tăng cao. Số tiền lẻ này chỉ một phần dùng làm phương tiện thanh toán, phần còn lại được sử dụng vào các hoạt động khác, trong đó có hoạt động lễ hội, tín ngưỡng.

Chính vì nhu cầu tiền mới mệnh giá nhỏ tăng cao nên đã phát sinh hiện tượng kinh doanh dịch vụ đổi tiền tại các khu vực đền, chùa, lễ hội để hưởng chênh lệch. 

Tại Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/12/2018 về tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc giao ngành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp với các bộ, ngành địa phương triển khai các nhiệm vụ sau:

Chủ động theo dõi sát diễn biến thị trường tiền tệ tài chính trong nước và thế giới, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; bảo đảm thanh khoản và an toàn hệ thống.

Cùng với đó, tổ chức tốt công tác điều hòa cung ứng đủ tiền mặt cho nền kinh tế, nhất là dịp Tết; chỉ đạo các tổ chức tín dụng bảo đảm việc cung ứng dịch vụ thanh toán, hệ thống ATM/POS hoạt động ổn định, an toàn, thông suốt; tăng cường các hoạt động thanh toán phục vụ sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu; tổ chức các dịch vụ ngoại hối, thu đổi ngoại tệ phục vụ khách du lịch; tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng tiền mệnh giá nhỏ, lẻ hợp lý, tiết kiệm trong dịp Tết; bảo đảm an ninh, an toàn kho quỹ; phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kịp thời xử lý vi phạm trong hoạt động mua, bán ngoại tệ, vàng và dịch vụ đổi tiền mặt mệnh giá nhỏ không đúng quy định của pháp luật.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ