Tết Canh Tý được nghỉ bao nhiêu ngày?

Công chức, viên chức được nghỉ Tết Âm lịch năm 2020 liền 7 ngày, từ thứ Năm ngày 23/1/2020 đến hết thứ Tư ngày 29/1/2020 (tức là từ ngày 29 tháng Chạp năm Kỷ Hợi đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Canh Tý).
QUANG DÂN
25, Tháng 10, 2019 | 20:57

Công chức, viên chức được nghỉ Tết Âm lịch năm 2020 liền 7 ngày, từ thứ Năm ngày 23/1/2020 đến hết thứ Tư ngày 29/1/2020 (tức là từ ngày 29 tháng Chạp năm Kỷ Hợi đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Canh Tý).

Chiều 25/10, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chính thức ban hành Công văn 4544/TB-LĐTBXH thông báo về việc nghỉ Tết Âm lịch 2020 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội.

lich-nghi-tet-2020

 Lịch nghỉ Tết âm lịch năm 2020.

Theo đó, Bộ LĐ-TB&XH thông báo tới các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội lịch nghỉ Tết như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là công chức, viên chức) nghỉ Tết Âm lịch năm 2020 liền 7 ngày, từ thứ Năm ngày 23/1/2020 đến hết thứ Tư ngày 29/1/2020 (tức là từ ngày 29 tháng Chạp năm Kỷ Hợi đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Canh Tý).

Do ngày 25/1/2020 và ngày 26/1/2020 (tức ngày Mùng 1 và Mùng 2 Tết Âm lịch) trùng vào thứ Bảy và Chủ Nhật là ngày nghỉ hằng tuần nên công chức, viên chức sẽ nghỉ bù vào ngày 28/1/2020 và ngày 29/1/2020 (tức ngày Mùng 4 và Mùng 5 Tết Âm lịch).

Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên lưu ý thực hiện: bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc họp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tố chức, nhân dân.

Với những cơ quan, đơn vị không nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ nhật hàng tuần sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ phù hợp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ