Tập đoàn FLC dự kiến bỏ ra 100 tỷ/tháng để thuê 10 máy bay

Nhàđầutư
Đó là khẳng định của ông Trinh Văn Quyết, Chủ tịch Tập đoàn FLC tại Hội thảo “Phát triển hàng không - Chắp cánh du lịch Việt Nam”, diễn ra mới đây, tại Thanh Hoá.
PHAN CHÍNH
29, Tháng 07, 2018 | 08:12

Nhàđầutư
Đó là khẳng định của ông Trinh Văn Quyết, Chủ tịch Tập đoàn FLC tại Hội thảo “Phát triển hàng không - Chắp cánh du lịch Việt Nam”, diễn ra mới đây, tại Thanh Hoá.

IMG_2946

Tỷ phú Trịnh Văn Quyết. Ảnh: Phan Chính

Theo ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch Tập đoàn FLC, về cơ chế chính sách cho hàng không phát triển và giảm ách tắc, có rất nhiều điều muốn nói, nhưng thời gian không cho phép. "Tôi không phải chuyên gia, cũng không phải giảng viên", ông Quyết nói.

Ông Quyết cho rằng, với số lượng cảng hàng không hiện nay đã rất đủ, nhưng cơ quan quản lý Nhà nước bỏ ngỏ việc quản lý, không có sự phân luồng. "Tại sao tôi nói vậy? Nếu như có sự phân luồng ví như cảnh sát hàng không, tôi tin rằng cảng hàng không của Nội Bài hay Tân Sơn Nhất sẽ không bị tắc như bây giờ", ông Quyết khẳng định.

Theo Chủ tịch FLC, cần tạo ra cơ chế chính sách, thậm chí phải cưỡng chế các hãng hàng không phải bay những tuyến bay giảm áp lực của Hà Nội và TP.HCM. Cụ thể, muốn đi Cần Thơ, hay Cà Mau mà bay từ Thanh Hóa, Ninh Bình đều phải ra Hà Nội. Ngược lại các tỉnh miền Tây, miền Đông muốn đến Thanh Hóa đều phải ra TP.HCM.

Chủ tịch Tập đoàn FLC cũng cho rằng, các hãng hàng không hiện tại chỉ muốn chọn đường bay vàng để bay, ví dụ như đường bay Hà Nội, Sài Gòn. "Một vé máy bay khứ hồi khoảng trên 5 triệu đồng tùy từng thời điểm, một cái máy bay Airbus bay từ Hà Nội vào Sài Gòn, công khai tính nhẩm ra, theo quan điểm của tôi, một cái máy bay như FLC chuẩn bị thuê khoảng 400 nghìn USD/tháng. 400 nghìn USD là đầy đủ chỉ việc bay, nhiều lắm khoảng 500 nghìn USD. 10 cái máy bay là 100 tỷ/tháng", ông Quyết cho biết.

Theo tính toán của ông Quyết, 1 máy bay phải đảm bảo bay 3 lần khứ hồi tức là 6 chuyến, 1 máy bay khoảng 200 chỗ. Với con số 5,4 triệu đồng, bình quân thu về khoảng 1,1 tỷ/chuyến. 1 ngày 3,3 tỷ đồng. Nhân lên 1 tháng máy bay thu về khoảng 100 tỷ hoặc thấp hơn khoảng 99 tỷ. Chi phí chỉ có 10 tỷ tiền thuê máy bay. Khoảng 1 triệu USD tiền xăng dầu, tức thêm 23 tỷ/tháng. Như vậy 34 tỷ đồng cộng với chi phí khác khoảng 6 tỷ đồng cho 1 cái máy bay, vậy vào khoảng 40 tỷ đồng chi phí. Trong khi thu về 99 tỷ. Đấy là nếu tính lấp đầy, nếu không tính lấp đầy khoảng 60 tỷ. Có thể thấy, một chiếc máy bay thu về khoảng 1 đến 1,5 triệu USD. 10 cái máy bay là trên 10 triệu USD.

Ông Quyết cho biết, với 40 máy bay trên đường bay vàng như vậy, lợi nhuận không phải tính toán gì nữa. “Các bạn có thể thấy đường bay vàng như vậy lý giải tại sao hãng nào cũng chỉ chăm chăm đường bay vàng”, tỷ phú Trịnh Văn Quyết lý giải.

Ông Quyết cũng cho biết, hạ tầng Hà Nội hay TP.HCM không thể đáp ứng được, các tỉnh cũng chỉ chăm chăm về hai thành phố này để bay. Nếu Bộ Giao thông Vận tải cưỡng chế phân luồng, giảm tải, giảm chi phí cho khách hàng, chắc chắn hạ tầng hàng không sẽ giảm thiểu, giá vé cũng sẽ giảm đi.

Theo tỷ phú Quyết, không có lý do gì mà tuyến Hà Nội - Quy Nhơn giờ đây lên đến 6 triệu đồng vé khứ hồi, như vậy đắt hơn cả Hà Nội đi TP.HCM. Các hãng hàng không đang khai thác triệt để. Cách đây 2 năm tôi đề nghị các hãng bay Thanh Hóa đi Quy Nhơn, nếu lỗ tỉnh bù, hai hãng hàng không lớn đều không làm được bởi lý do thiếu máy bay, thiếu người bay.

Chủ tịch Tập đoàn FLC Trịnh Văn Quyết cho biết, hoàn toàn đang có ý định đầu tư cảng hàng không để đáp ứng yêu cầu trong tương lai của ngành hàng không. "Nhưng với thông tin tôi được biết, việc một doanh nghiệp đầu tư hãng hàng không rồi thì không được phép đầu tư cảng. Đây là vấn đề đặt ra có sự vướng mắc như vậy nên chúng tôi không thể đáp ứng được yêu cầu đó. Nhưng nếu cơ chế chính sách có thì chúng tôi sẽ đầu tư, không chỉ trong nước mà còn quốc tế, chúng tôi có nhu cầu đầu tư cảng, nhưng đang vướng quy định như vậy", ông Quyết nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ