Tại sao lợi nhuận sau thuế quý II/2017 của HPG giảm?

Nhàđầutư
Ảnh hưởng tiêu cực từ giá thép xây dựng trong nước được coi là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Hòa Phát (mã HPG) tính riêng trong quý II/2017 giảm 24%.
BẢO NGỌC
19, Tháng 07, 2017 | 11:52

Nhàđầutư
Ảnh hưởng tiêu cực từ giá thép xây dựng trong nước được coi là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Hòa Phát (mã HPG) tính riêng trong quý II/2017 giảm 24%.

nhadautu-HPG

Tại sao lợi nhuận HPG trong quý II/2017 giảm? 

Theo công bố của Hòa Phát, doanh thu quý II/2017 của tập đoàn ước đạt 10.700 tỷ đồng, tăng 33% so với quý II/2016 nhờ mảng thép xây dựng tăng trưởng 33% và mặt hàng ống thép tăng 26,57%.

HPG cũng cho biết, thị phần tiêu thụ của thép Hòa Phát tăng trưởng từ 22,2% cuối năm 2016 lên trên 24% tính đến cuối tháng 6/2017.

Tuy vậy, lợi nhuận sau thuế tính riêng trong quý II/2017 của tập đoàn lại giảm 24% xuống 1.530 tỷ đồng. Biên lợi nhuận ròng quý II/2017 chỉ là gần 14,3%, giảm so với quý II/2016 là 19,8%.

Theo Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI), lợi nhuận sau thuế của HPG giảm đáng kể công ty đã đạt biên lợi nhuận cao nhất vào quý II/2016 nhờ giá bán trung bình trong kỳ đó tăng 10% và công ty có trữ lượng quặng sắt ở mức giá thấp hơn 30% so với giá thị trường trung bình quý đó.

Trong quý II/2017, biên lợi nhuận của HPG chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi giá thép xây dựng trong nước giảm gần 6% trong khi chi phí sản xuất không giảm, cùng với việc giảm giá quặng sắt do tồn kho nguyên liệu hiện tại với chi phí cao hơn.

Lũy kế 6 tháng đầu năm nay, doanh thu của HPG ước đạt hơn 21.000 tỷ đồng, hoàn thành 52,5% kế hoạch năm và lợi nhuận sau thuế đứng ở mức 3.470 tỷ đồng, đạt gần 58%.

So với 6 tháng đầu năm 2016, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của HPG đã tăng lần lượt 36% và 14%.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 19/7, cổ phiếu HPG đóng cửa ở mức 32.050 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ