SKG: Đã trả xong 37,7 tỷ đồng thuế truy thu, lợi nhuận sau thuế quý III đạt 62 tỷ đồng

Nhàđầutư
Công ty CP Tàu Cao tốc Superdong Kiên Giang (mã SKG) vừa công bố thông tin về việc cập nhật tình hình truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 - 2015.
BẢO NGỌC
20, Tháng 10, 2017 | 22:49

Nhàđầutư
Công ty CP Tàu Cao tốc Superdong Kiên Giang (mã SKG) vừa công bố thông tin về việc cập nhật tình hình truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 - 2015.

SKG

SKG đã trả xong 37,7 tỷ đồng tiền thuế truy thu, lợi nhuận sau thuế quý III đạt 62 tỷ đồng, tăng 6,12% 

Theo thông tin mới được Công ty CP Tàu Cao tốc Superdong Kiên Giang công bố, trong quý III/2017 công ty đã hoàn thành việc nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu có trị giá hơn 37,7 tỷ đồng theo yêu cầu của Chi cục thuế huyện Phú Quốc.

Công ty cho biết đã hạch toán giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp là hơn 37,7 tỷ đồng và trình bày lại trong mục V.16a trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính giữa niên độ Quý III năm 2017. Đồng thời, công ty vẫn tiếp tục thục hiện việc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét về vấn đề ưu đãi thuế cho các dự án mở rộng cũng như xem xét miễn giảm các khoản phạt vi phạm hành chính và chậm nộp thuế.

Trong quý III/2017, doanh thu thuần của SKG đạt hơn 111 tỷ đồng, tăng gần 13,3% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt gần 62,2 tỷ đồng, tăng 6,12%.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, công ty đạt doanh thu thuần hơn 312,4 tỷ đồng, hoàn thành 71% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế là gần 168 tỷ đồng, đạt 79% chỉ tiêu đề ra.

Kể từ khi có thông tin về việc truy thu thuế, cổ phiếu SKG đã liên tục giảm giá. Phiên giao dịch 28/8 ghi nhận SKG chỉ còn 33.600 đồng/cổ phiếu. Tính từ đầu tháng 7/2016 cho tới nay thị giá của cổ phiếu này đã giảm hơn 40%.

skg price

Thị giá SKG trong 3 tháng giao dịch gần đây 

Trong tuần này, giá SKG đã giảm liên tiếp trong 4 phiên giao dịch cuối tuần, chỉ còn 32.300 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ