SCIC báo lãi 9.400 tỷ, gấp gần 3 lần kế hoạch

Nhàđầutư
SCIC vượt hầu hết kế hoạch đã đề ra cho năm 2021 với doanh thu đạt 7.082 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9.375 tỷ đồng. Tổng công ty này cũng đã hoàn thành giải ngân 6.895 tỷ đồng vốn đầu tư vào Vietnam Airlines.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 01, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
SCIC vượt hầu hết kế hoạch đã đề ra cho năm 2021 với doanh thu đạt 7.082 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9.375 tỷ đồng. Tổng công ty này cũng đã hoàn thành giải ngân 6.895 tỷ đồng vốn đầu tư vào Vietnam Airlines.

SCIC

Ảnh: Internet.

Tại hội nghị tổng kết năm 2021 của Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đại diện SCIC cho biết trong năm qua, hoạt động đầu tư kinh doanh vốn còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, đơn vị này đã hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh năm 2021.

Cụ thể, doanh thu của SCIC đạt 7.082 tỷ đồng, bằng 109% kế hoạch; lợi nhuận trước thuế đạt 9.375 tỷ đồng, bằng 284% kế hoạch; lợi nhuận sau thuế đạt 8.373 tỷ đồng, bằng 254% kế hoạch; nộp NSNN gần 9.452 tỷ đồng, bằng 286% kế hoạch.

Các mặt hoạt động chính như tiếp nhận, quản trị, bán vốn, đầu tư cơ bản đều hoàn thành kế hoạch đề ra. Đến nay, SCIC đã hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư (6.895 tỷ đồng) vào Vietnam Airlines; tham gia tái cơ cấu 2 dự án của Tổng công ty Thép Việt Nam và Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung.

Kiến nghị những giải pháp để đầu tư hiệu quả trong giai đoạn tới, SCIC đề xuất tháo gỡ các vướng mắc cơ chế đầu tư về thẩm quyền ra quyết định đầu tư của HĐTV tổng công ty nói riêng và các DNNN nói chung;

Đề xuất cho phép DNNN nói chung cũng như SCIC nói riêng được đánh giá hiệu quả đầu tư trên cơ sở toàn bộ danh mục đầu tư; cho phép tăng vốn điều lệ của SCIC và tiếp tục tăng vốn điều lệ cho SCIC theo lộ trình trong chiến lược đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Đề xuất cho phép SCIC đánh giá tổng kết mô hình hoạt động hiện nay và xây dựng đề án chuyển đổi hoạt động sang mô hình quỹ đầu tư chính phủ như đã báo cáo tại Chiến lược phát triển của SCIC đang trình Thủ tướng Chính phủ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ