Sáng 7/2, có 4 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng ở Hải Dương và Gia Lai

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, Việt Nam có 4 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ghi nhận tại Hải Dương và Gia Lai.
THÀNH VÂN
07, Tháng 02, 2021 | 06:45

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, Việt Nam có 4 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ghi nhận tại Hải Dương và Gia Lai.

Bản tin 6h ngày 7/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 4 ca mắc mới COVID-19 (BN1982-BN1985) là các ca cộng đồng tại Gia Lai (1) và Hải Dương (3). Cụ thể: 

Tỉnh Gia Lai ghi nhận 1 bệnh nhân (BN1982) là bệnh nhân nam, 50 tuổi, có địa chỉ tại thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, liên quan đến ổ dịch huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai, đã được cách ly tập trung ngày 3/2/2021. 

Bệnh nhân được lấy mẫu xét nghiệm ngày 5/2/2021, kết quả xét nghiệm ngày 6/2/2021 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai. 

corona13_zing

Thêm 4 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng ở Hải Dương và Gia Lai. Ảnh: Zing.

Tỉnh Hải Dương ghi nhận 3 bệnh nhân (BN1983-BN1985), là bệnh nhân nam, có độ tuổi từ 21 đến 34 tuổi, liên quan đến ổ dịch huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Hiện 3 bệnh nhân cách ly, điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. 

Tính đến 6h ngày 7/2, Việt Nam có tổng cộng 1095 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 402 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 83.104. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.468 bệnh nhân COVID-19. 

Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 10 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 3 ca, số ca âm tính lần 3 là 2 ca.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ