Sabeco hoàn tất thoái vốn khỏi Eximbank, lãi quý 1 tăng 21% so với cùng kỳ 2016

Trong quý 1, Sabeco ghi nhật 1.188 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2016. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) quý 1 đạt 1.758 đồng.
HOÀNG ANH
03, Tháng 05, 2017 | 20:17

Trong quý 1, Sabeco ghi nhật 1.188 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2016. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) quý 1 đạt 1.758 đồng.

hose-chinh-thuc-chap-thuan-niem-yet-co-phieu-sabeco-voi-ma-sab-51-8597-1493785257607

Lãi trong quý 1 của Sabeco tăng tới 21% so với cùng kỳ năm 2016 

Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco - mã SAB) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2017 với doanh thu thuần 7.478 tỷ đồng – tăng 5% so với cùng kỳ năm trước. Giá vốn hàng bán trong kỳ giảm 5% giúp lãi gộp Sabeco tăng mạnh 32% lên 2.506 tỷ đồng.

Trong kỳ, doanh thu tài chính của Sabeco đạt 145 tỷ đồng – tăng 47% so với quý 1/2016 chủ yếu do tăng cổ tức, lợi nhuận được chia và thực hiện thoái vốn khỏi Eximbank.

Hoạt động liên doanh, liên kết cũng mang về cho Sabeco 29 tỷ đồng lợi nhuận, tăng mạnh so với con số 6 tỷ đồng trong quý 1 năm trước.

Chi phí bán hàng trong quý 1/2017 của Sabeco tăng vọt 73% lên 1.071 tỷ đồng, chủ yếu do chi phí vận chuyển bốc vác tăng 375 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước lên 395 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí quảng cáo, tiếp thị chỉ tăng 38 tỷ đồng lên 361 tỷ đồng.

Sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong kỳ, Sabeco ghi nhận 1.188 tỷ đồng LNST trong quý 1, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2016. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) quý 1 đạt 1.758 đồng.

Năm 2017, Sabeco đặt kế hoạch lãi sau thuế 4.703 tỷ đồng và với kết quả thực hiện trong quý 1, công ty đã hoàn thành 25% chỉ tiêu đề ra.

Tại thời điểm cuối quý 1, tổng tài sản Sabeco đạt 18.754 tỷ đồng, trong đó số dư tiền và tương đương chiếm 4.081 tỷ đồng. Ngoài ra, Sabeco còn có 2.566 tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng. 

Sabeco

So sánh báo cáo tài chính SAB trong quý I/2017 và quý I/2016

(Theo Trí thức trẻ)

TỪ KHÓA: Sabecolãi
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ