Quảng Trị thúc đẩy trung tâm điện khí LNG 4,5 tỷ USD

Nhàđầutư
Đánh giá trung tâm điện khí LNG Hải Lăng là dự án trọng điểm để quy hoạch Quảng Trị trở thành trung tâm năng lượng khu vực miền Trung, lãnh đạo địa phương này yêu cầu các ngành, cơ quan cần khẩn trương phối hợp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
VĂN TUÂN
21, Tháng 07, 2021 | 16:16

Nhàđầutư
Đánh giá trung tâm điện khí LNG Hải Lăng là dự án trọng điểm để quy hoạch Quảng Trị trở thành trung tâm năng lượng khu vực miền Trung, lãnh đạo địa phương này yêu cầu các ngành, cơ quan cần khẩn trương phối hợp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

von-tu-nhan-trong-nuoc-ro

 T&T Group và 3 doanh nghiệp Hàn Quốc là nhà đầu tư xây dựng dự án Trung tâm Điện khí LNG trị giá 4,4 tỷ USD tại Quảng Trị/ Ảnh minh hoạ.

Theo đó, lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Trị vừa chủ trì cuộc họp với các ngành, địa phương về tình hình triển khai dự án trung tâm điện khí LNG Hải Lăng tại khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Theo báo cáo của BQL khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trung tâm điện khí LNG - giai đoạn 1, 1.500 MW do Sở Công Thương lập ngày 30/6/2021 cho biết diện tích đất thực hiện dự án giai đoạn 1 là 97,15ha.

Trong đó cơ cấu hiện trạng đất bao gồm: đất ở nông thôn và đất trồng cây hàng năm là 35,29ha; đất rừng phòng hộ là 7,06ha; đất rừng sản xuất là 34,76ha; đất trồng cây hàng năm và đất khác là 23 ha; đất chưa sử dụng là 0,04 ha. 

Hiện trạng sử dụng đất chủ yếu là đất nông nghiệp, vì vậy phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp để thực hiện dự án và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.

Sở Công Thương Quảng Trị cũng đã có văn bản đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. 

Tổ hợp nhà đầu tư là Công ty Cổ phần tập đoàn T&T - Tổng công ty năng lượng Hanwha (HEC) - Tổng công ty khí Hàn Quốc (KOGAS) - Tổng công ty điện lực Nam Hàn Quốc (KOSPO) cũng đã lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực và xem xét bổ sung dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia…

Đánh giá trung tâm điện khí LNG Hải Lăng là dự án trọng điểm để quy hoạch Quảng Trị trở thành trung tâm năng lượng khu vực miền Trung, lãnh đạo tỉnh Quảng Trị yêu cầu các ngành, địa phương cần khẩn trương phối hợp tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Trị giao BQL Khu kinh tế tỉnh phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh về các nội dung liên quan đến việc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án và lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức phù hợp, đảm bảo quy định pháp luật.

Giao sở Công Thương hoàn thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và bổ sung tài liệu giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phối hợp với các ngành, đơn vị để bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định trong thời gian sớm nhất…

Được biết, hồi tháng 1/2021, Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất bổ sung quy hoạch giai đoạn 1 (1.500 MW) dự án trung tâm điện khí LNG Hải Lăng vào điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 - 2020, có xét tới năm 2030 (quy hoạch điện VII điều chỉnh) để hỗ trợ tỉnh Quảng Trị sớm khởi công vào năm 2023, đưa vào vận hành giai đoạn 2026 - 2027.

Dự án có quy mô gần 120ha, nằm trên địa phận xã Hải An và xã Hải Ba, huyện Hải Lăng, thuộc khu kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị, tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 4,5 tỷ USD. Dự án có công suất giai đoạn 1 là 1.200-1.500 MW, giai đoạn 2 từ 2.400 - 3.000 MW, dự kiến đi vào vận hành giai đoạn 1 từ năm 2028.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ