Quảng Nam tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

Nhàđầutư
Năm năm liền (2015 - 2019) Quảng Nam lọt vào top 10 (nhóm chỉ số tốt) của các tỉnh, thành có thứ hạng PCI cao nhất nước, điều này cho thấy tỉnh này đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để tạo động lực phát triển kinh tế. 
THÀNH VÂN
16, Tháng 12, 2020 | 14:31

Nhàđầutư
Năm năm liền (2015 - 2019) Quảng Nam lọt vào top 10 (nhóm chỉ số tốt) của các tỉnh, thành có thứ hạng PCI cao nhất nước, điều này cho thấy tỉnh này đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để tạo động lực phát triển kinh tế. 

Ngày 15/12, UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức hội nghị trực tuyến cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao thứ hạng chỉ số PCI Quảng Nam 2021 - 2025 và công bố thứ hạng chỉ số DDCI Quảng Nam năm 2019.

Trong thời gian qua, UBND tỉnh Quảng Nam đã rất quyết tâm trong chỉ đạo điều hành về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong đó chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.

Điều này thể hiện rõ thông qua chỉ số PCI trong 5 năm liên tiếp (2015 - 2019), tỉnh Quảng Nam đều lọt vào top 10 tỉnh, thành phố có chỉ số cao nhất nước (nhóm chỉ số tốt). 

Thống kê cho thấy giai đoạn này, tổng điểm PCI của tỉnh Quảng Nam đều đạt trên 61 điểm và năm 2019 đạt mức điểm cao nhất kể từ năm 2006 đến nay (69,42 điểm, xếp vị thứ 6). Về thứ hạng có sự tăng giảm giữa các năm, cụ thể là năm 2015 xếp hạng thứ 8, năm 2016 xếp hạng thứ 10, hai năm 2017 - 2018 giữ nguyên xếp hạng thứ 7 và năm 2019 bức phá thăng hạng lên vị thứ 6 trên bảng xếp hạng PCI của cả nước. 

quang-nam

Năm năm liền (2015 - 2019) Quảng Nam lọt vào top 10 (nhóm tốt) của các tỉnh, thành có thứ hạng PCI cao nhất nước. Ảnh: Thaco.

Trong đó, về chỉ số tiếp cận đất đai trong những năm gần đây được doanh nghiệp đánh giá có sự cải thiện rất nhiều so với trước đây. Năm 2019 là năm thứ hai chỉ số tiếp cận đất đai của tỉnh Quảng Nam có số điểm bức phá và cao nhất trong vòng 15 năm qua kể từ khi VCCI công bố chỉ số PCI lần đầu tiên vào năm 2005, với điểm số 7,46 điểm và cao hơn điểm trung vị chung của cả nước.

Điểm số của chỉ số tiếp cận đất đai liên tục tăng từ năm 2016 đến năm 2019 và cao hơn điểm trung vị của cả nước cho thấy cộng đồng doanh nghiệp đã bắt đầu ghi nhận những nỗ lực cải thiện của chính quyền tỉnh Quảng Nam trong lĩnh vực đất đai (bồi thường, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính…).

Một số kết quả tích cực của chỉ số tiếp cận đất đai như: Nhiều doanh nghiệp không còn gặp khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trong vòng 02 năm qua 53% (năm 2019), tăng đáng kể so với con số 30% (năm 2016); doanh nghiệp không gặp cản trở về tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh giảm từ 41,98% (năm 2015) xuống 39% (năm 2019); doanh nghiệp gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch chiếm tỷ lệ thấp từ 17% (năm 2017) giảm xuống còn 13% (năm 2019)… 

131377302_148965483651490_3500887057254506223_n

Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam trao Bằng khen cho các cá nhân đã có nhiều đóng góp trong công tác cải thiện Chỉ số PCI.

Đối với chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự tiếp tục được cũng cố, mặc dù trong giai đoạn 2015-2019, chỉ số này có mức điểm tăng giảm chưa ổn định tuy nhiên thứ hạng của chỉ số này nằm trong top 5 của cả nước vào năm 2019 (vị thứ 4 với mức điểm 7,73 điểm) và hai lần nằm trong top 10 của cả nước vào năm 2015 và 2017.

Tính năng động của chính quyền cũng liên tục bứt phá về điểm số và thứ hạng. Từ 5,13 điểm (2015) đã tăng lên 7,32 (2019), từ hạng 14 lên hạng 6. Tính minh bạch luôn có điểm số cao hơn điểm trung vị cả nước, hai lần lọt vào top 5 cả nước (năm 2017 và 2019).

Tham nhũng vặt, chi phí không chính thức đã được ghi nhận khi chỉ số chi phí không chính thức 5 năm qua luôn có mức điểm từ 5 - 6,45 điểm và 3 năm liên tiếp (2017 – 2019) điểm số của chỉ số này liên tục tăng, luôn cao hơn điểm trung vị cả nước.

Chi phí thời gian được đánh giá thiếu ổn định khi từ 7,55 điểm (2015) xuống 6,71 (2017) lại tăng 7,81 (2019). Nhưng dù có tăng hay giảm thì điểm số vẫn luôn ở mức cao hơn điểm trung vị chung của cả nước. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng vốn được cho là yếu nhất trong các chỉ số thành phần PCI khi thứ hạng, điểm số luôn không ổn định, nhưng vẫn có sự cải thiện đáng kể khi điểm số từ 4,16 (2015) đã tăng đến 6,59 điểm (2019).

Tại hội nghị, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam Lê Trí Thanh ghi nhận những nỗ lực của các địa phương và các Sở, ban, ngành trong việc cải thiện môi trường đầu tư trong thời gian qua. Chỉ số PCI trong 5 năm liên tiếp (2015 - 2019) đều lọt vào top 10 tỉnh, thành phố có chỉ số cao nhất nước. Trong thời gian đến, tỉnh Quảng Nam sẽ tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, năng động và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.  

Đối với việc cải thiện, nâng cao chỉ số PCI trong thời gian tới, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam đề nghị các Sở, ngành và địa phương phải xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị, địa phương mình, trong đó cần lưu ý duy trì và tăng hạng, tăng điểm các chỉ số đã đạt kết quả tốt. Đối với các chỉ số thành phần PCI bị giảm điểm và tụt hạng cần phải đề ra các giải pháp nhằm tăng hạng, tăng điểm.

Dịp này, UBND tỉnh Quảng Nam tặng bằng khen cho 5 tập thể và 6 cá nhân đã có nhiều đóng góp trong công tác cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Quảng Nam giai đoạn 2015-2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ