PVCombank tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, xử lý nợ xấu

Nhàđầutư
ĐHĐCĐ 2018 của PVCombank đã bầu ra Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2018-2023, tập trung mục tiêu tái cơ cấu, xử lý nợ xấu.
MINH TRANG
30, Tháng 04, 2018 | 12:14

Nhàđầutư
ĐHĐCĐ 2018 của PVCombank đã bầu ra Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2018-2023, tập trung mục tiêu tái cơ cấu, xử lý nợ xấu.

PVCombank-nhadautu.vn

Chủ tịch HĐQT ông Nguyễn Đình Lâm cho biết PVCombank đang đi đúng hướng theo Đề án tái cơ cấu được phê duyệt

Sáng 30/4 tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVCombank) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên 2018. 

Tham dự Đại hội có 58 cổ đông, đại diện cho 80,94% số cổ phần có quyền biểu quyết.

Trong năm 2017, PVCombank đã đạt được một số kết quả đáng chú ý: tổng huy động vốn đến cuối năm 2017 là 91.849 tỷ đồng, tăng 4.796 tỷ đồng so với cuối năm 2016, dư nợ tín dụng tăng từ 49.545 tỷ đồng lên 58.403 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt 126.548 tỷ đồng. Doanh thu 8.021 tỷ đồng, lãi sau thuế 79 tỷ đồng. 

Trong năm vừa qua, PVCombank tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trên cơ sở đó, PVCombank đã chủ động xử lý, thu hồi 1.356,1 tỷ đồng từ các khoản vay thuộc Đề án, nâng số tiền thu hồi được từ thời điểm 30/9/2015 lên 2.461,8 tỷ đồng. 

Chủ tịch HĐQT PVCombank ông Nguyễn Đình Lâm cho biết đồng thời với triển khai Đề án, Ngân hàng đang áp dụng cơ chế của Nghị quyết 42 của Quốc hội, triệt để thu hồi, xử lý các khoản nợ xấu, thông qua áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ. PVCombank dự kiến sẽ tiếp tục trình bổ sung Đề án tái cơ cấu trong năm nay. 

Cho biết tại Đại hội, lãnh đạo PVCombank chia sẻ với cổ đông rằng quá trình tái cơ cấu đòi hỏi nhiều nguồn lực cần được bổ sung và được triển khai đồng bộ. Các mục tiêu kinh doanh cùng xử lý nợ xấu sẽ phải được tiến hành song song. 

Về định hướng hoạt động năm 2018, các nhiệm vụ trọng tâm đặt ra là tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020; triển khai giai đoạn 2 các tính năng nâng cao của hệ thống Core Banking; tiếp tục củng cố năng lực quản lý rủi ro của hệ thống đảm bảo tuân thủ các yêu cầu chính của Basel II vào năm 2020; mở rộng mạng lưới chi nhánh/ phòng giao dịch để tăng độ phủ sóng; triển khai các chương trình thu hút, duy trì đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. 

Với tỷ lệ nhất trí cao, ĐHĐCĐ đã thông qua các kế hoạch kinh doanh năm 2018 là doanh thu 7.980 tỷ đồng, lãi trước thuế 88 tỷ đồng. Vốn điều lệ ổn định ở mức 9.000 tỷ đồng.

Trong năm nay, PVCombank sẽ hoàn thành tiếp nhận Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) trở thành công ty con. Ngoài ra, PVCombank cũng sẽ xin Ngân hàng Nhà nước cho sáp nhập Công ty CP Mỹ Khê Việt Nam vào Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản (PAMC - công ty con của PVCombank). PVCombank đã thanh lý hết tài sản của Công ty Mỹ Khê.

Phát biểu tại Đại hội, ông Trần Quốc Hùng, đại diện cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước đánh giá cao những nỗ lực xử lý nợ xấu của PVCombank trong năm vừa qua. "Trong bối cảnh thị trường ngân hàng cạnh tranh gay gắt, song PVCombank vẫn duy trì được các chỉ tiêu tăng trưởng khả quan là đáng khích lệ. Tình trạng của ngân hàng kể từ khi hợp nhất ngày càng được cải thiện. PVCombank đang đi đúng theo Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để sớm khắc phục các tồn tại, tạo nền tảng tăng trưởng vững chắc trong các năm tới".

Đại hội đồng cổ đông cũng đã bầu ra Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2018-2023, trong đó có 6 người thuộc nhiệm kỳ trước là ông Nguyễn Đình Lâm, ông Nguyễn Khuyến Nguồn, ông Nguyễn Hoàng Nam, ông Đoàn Minh Mẫn, ông Ngô Ngọc Quang và ông Trịnh Hữu Hiền. Thành viên mới duy nhất là ông Lê Anh Văn, giữ chức thành viên HĐQT độc lập, thay cho ông Võ Trọng Thuỷ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ