Phó Thống đốc: Lãi suất cho vay cả năm chỉ tăng 0,81%

Nhàđầutư
Trong bối cảnh chính sách tiền tệ thế giới biến động mạnh, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú khẳng định, trong nước chính sách tỷ giá, tiền tệ tiếp tục giữ ổn định. Đáng chú ý, lãi suất cho vay hiện nay chỉ tăng 0,81% so với cuối năm 2021 - là mức thấp so với khu vực và thế giới.
ĐÌNH VŨ
27, Tháng 12, 2022 | 10:57

Nhàđầutư
Trong bối cảnh chính sách tiền tệ thế giới biến động mạnh, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú khẳng định, trong nước chính sách tỷ giá, tiền tệ tiếp tục giữ ổn định. Đáng chú ý, lãi suất cho vay hiện nay chỉ tăng 0,81% so với cuối năm 2021 - là mức thấp so với khu vực và thế giới.

20221227_091934

Họp báo NHNN triển khai nhiệm vụ năm 2023. Ảnh: NT

Ngày 27/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức họp báo triển khai nhiệm vụ ngành ngân hàng năm 2023.

Chia sẻ thông tin tại họp báo, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú cho biết, năm 2022, tình hình thế giới, khu vực có nhiều biến động phức tạp, khó lường; nhiều diễn biến chưa từng có tiền lệ, vượt khỏi khả năng dự báo của các tổ chức quốc tế và các nước; là một năm rất khác biệt so với thời điểm xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trước đó.

Tuy nhiên, NHNN đã chủ động bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để kịp thời điều chỉnh chính sách, ban hành và triển khai thực hiện đồng bộ, tối ưu các công cụ, giải pháp điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát được lạm phát ở mức thấp, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế và đảm bảo sự phát triển an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng(TCTD).

Cụ thể, về lãi suất, từ tháng 9/2022, để ứng phó với việc lạm phát toàn cầu vẫn ở mức cao, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) liên tục điều chỉnh nhanh, mạnh lãi suất điều hành và dự báo còn tiếp tục tăng trong thời gian tới, đồng USD lên giá mạnh, NHNN đã tăng lãi suất điều hành 2 lần với tổng mức tăng 2%/năm.

Đồng thời, NHNN chỉ đạo TCTD tiết giảm chi phí hoạt động, thủ tục hành chính, các khoản chi không cần thiết để có dư địa phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn. Kết quả, đến cuối năm 2022, lãi suất chỉ tăng trung bình 0,81%/năm so với cuối năm 2021 - đây là mức tăng thấp so với khu vực và thế giới.

Về tỷ giá, mặc dù chịu nhiều khó khăn, thách thức, thị trường ngoại tệ cơ bản ổn định, tỷ giá được điều hành chủ động, linh hoạt theo hướng hỗ trợ xuất khẩu, giữ chân dòng vốn. Để các NHTM chủ động trong hoạt động mua bán, NHNN đã nới biên độ biến động tỷ giá từ 3% lên 5%. Đến thời điểm hiện tại, tỷ giá VND/USD tăng 3,81% so với cuối năm 2021 - là mức mất giá rất thấp so với nhiều nước trên thế giới.

Đáng chú ý, Phó Thống đốc cho biết, hoạt động trên thị trường ngoại tệ về cơ bản diễn ra thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được các TCTD đáp ứng đầy đủ.

Về tăng trưởng tín dụng, đến ngày 21/12/2022, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 11,78 triệu tỷ đồng, tăng 12,87% so với cuối năm 2021, tăng 13,96% so với cùng kỳ năm 2021. Huy động tăng gần 6% so với cuối năm 2021. 

"So với chỉ tiêu tín dụng 14%, từ nay tới cuối năm vẫn còn dư địa 1% tăng trưởng tín dụng", Phó Thống đốc nói.

Về động thái nới trần room tín dụng thêm 1,5-2% của NHNN thời gian gần đây, đại diện NHNN cho rằng một phần xuất phát từ sức khoẻ và thanh khoản của hệ thống ngân hàng ở trạng thái tốt, phù hợp.

Về tỷ lệ nợ xấu, Phó Thống đốc cho biết, nợ xấu nội bảng ngành ngân hàng đến hiện tại khoảng 1,92%. Nguy cơ nợ xấu tăng cao đã được NHNN nhận định ngay từ đầu năm nhưng cơ bản nợ xấu được kiểm soát tốt. Để ngăn ngừa nguy cơ nợ xấu phát sinh, trong thời gian tới NHNN sẽ tiếp tục thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo Nghị quyết 689 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đây.

Với nhóm ngân hàng yếu kém, Phó Thống đốc cho biết, SCB là trường hợp đặc biệt trong năm 2022 khi NHNN buộc phải đưa vào diện kiểm soát đặc biệt. Tuy nhiên, cho tới thời điểm hiện tại SCB duy trì hoạt động ổn định. Các ngân hàng yếu kém, Đông Á sắp tới sẽ tiếp tục được tái cơ cấu theo hướng sáp nhập hoặc tái cơ cấu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ